Ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường tiểu học – Tài liệu text

Ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.15 KB, 17 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, những thành tựu mới của khoa học công nghệ, đặc biệt
là của công nghệ thông tin (CNTT) đã tạo nên những biến đổi to lớn trong công cuộc
phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, trong tất cả các lĩnh vực và trong cuộc sống
của mỗi con người. Ý nghĩa và tầm quan trọng của tin học và CNTT cũng như những
yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH, hướng tới nền kinh tế tri thức ở nước ta đã được thể hiện qua nhiều văn bản của
Đảng và Nhà nước.
Đối với ngành giáo dục và đào tạo, năm học 2008-2009 cũng đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo xác định là: “Năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin”.
CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT
là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng yêu cầu
“đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục – đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học,
ngành học. Coi CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương
pháp dạy học ở các môn”.
Mục đích của việc ứng dụng CNTT trong nhà trường là: sử dụng CNTT như
một công cụ lao động trí tuệ, giúp lãnh đạo các trường học nâng cao chất lượng quản
lí; giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học; trang bị cho học sinh kiến
thức về CNTT, học sinh sử dụng máy vi tính như một công cụ nhằm nâng cao chất
lượng học tập; góp phần rèn luyện học sinh một số phẩm chất cần thiết của người lao
động trong thời kì CNH, HĐH.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ Giáo dục & Đào tạo, nhận thức sâu sắc
rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác quản lí trường học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong
việc đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp QLGD, Trường Tiểu học Quỳnh
Hồng đã mạnh dạn đầu tư, ứng dụng và bước đầu đã mang lại những hiệu quả thiết
thực.
1
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUỲNH HỒNG
(TÍNH TẠI THỜI ĐIỂM ĐẦU NĂM HỌC 2008-2009)

Trường Tiểu học Quỳnh Hồng là đơn vị đóng trên địa bàn xã trung tâm của huyện
Quỳnh Lưu. Tiếp giáp với Thị trấn Cầu Giát, có Quốc lộ 1A và tỉnh lộ 537 đi qua. Là đơn
vị trường học đầu tiên của xã đạt chuẩn Quốc gia (mức độ 1 năm 2001 và mức độ 2 năm
2007), được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì, hạng Ba. Là đơn
vị có bề dày thành tích, liên tục là Tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh. Là trọng điểm chất
lượng cao của ngành.
Thuận lợi:
– Tập thể GV đoàn kết, nhiệt tình, trách nhiệm, có năng lực; có kinh nghiệm
trong DH-GD, luôn mong muốn học hỏi và đổi mới, nhất là trong lĩnh vực CNTT.
– Học sinh ngoan, ham học và nhiều em học giỏi; yêu thích bộ môn tin học.
– CSVC, thiết bị kỉ thuật bước đầu cơ bản đáp ứng;
– Đã có sự chỉ đạo mạnh mẽ trong việc ứng dụng CNTT của các cấp.
– Được sự quan tâm, giúp đỡ của Lãnh đạo Phòng và Tổ CNTT Phòng GD&ĐT
Quỳnh Lưu.
Khó khăn:
– Một vài giáo viên năng lực còn hạn chế; cơ cấu độ tuổi của giáo viên khá cao nên
việc nhận thức, tiếp cận với cái mới, với các ứng dụng CNTT có nhiều hạn chế.
– Số lượng học sinh là con em giáo dân đông (chiếm 35%), phần lớn các gia đình
đông con, điều kiện kinh tế khó khăn nên sự quan tâm tới việc học tập nói chung cũng như
học tin học nói riêng còn hạn chế.
– Cơ sở vật chất – kỉ thuật còn thiếu: số máy vi tính chưa nhiều, số máy được nối
mạng còn quá ít, đặc biệt là chưa có phòng mạng để tổ chức dạy học cho giáo viên và học
sinh.
– Về kinh phí: Đầu tư cho CNTT cần có nguồn kinh phí nhất định, tuy nhiên nguồn
thu của nhà trường hạn hẹp. Đặc biệt sau khi thực hiện Quyết định 550/2008/QĐ-UBND
của UBND tỉnh Nghệ An về việc tạm dừng thu tiền xây dựng và hỗ trợ tiểu học.
2
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CNTT TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC QUỲNH HỒNG – HUYỆN QUỲNH LƯU
Trên cơ sở phân tích các điều kiện, những thuận lợi và khó khăn, hưởng ứng

năm học “đẩy mạnh ứng dụng CNTT”, Trường Tiểu học Quỳnh Hồng đã từng bước tổ
chức triển khai việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lí, dạy học, giáo dục và bước
đầu đã mang lại những hiệu quả nhất định.
Trường đã triển khai một số giải pháp sau:
3.1. TUYỀN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ TIN HỌC VÀ ỨNG
DỤNG CNTT CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN:
– Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục và công tác giảng dạy,
Trường Tiểu học Quỳnh Hồng đã tổ chức tuyên truyền về ích lợi và tác dụng của việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lí, dạy học và giáo dục cho cán bộ, giáo viên, học sinh.
– Phổ biến và quán triệt đầy đủ theo tinh thần, nội dung các văn bản chỉ đạo về CNTT
của Chính phủ và của ngành về ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học và QLGD.
– Thành lập Ban chỉ đạo và Tổ ứng dụng CNTT của trường do đồng chí Hiệu trưởng
làm trưởng ban và phân công trách nhiệm và công việc cụ thể cho từng thành viên.
3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC ỨNG DỤNG CNTT:
Đây là năm học đầu tiên Bộ GD&ĐT có chủ trương lớn về ứng dụng CNTT
trong trường học. Do vậy, hiện nay các cấp quản lý giáo dục, giáo viên thường băn
khoăn về vấn đề nên đưa CNTT vào nhà trường như thế nào. Tất nhiên, mục tiêu quan
trọng nhất của ứng dụng CNTT ở trường tiểu học là nâng cao chất lượng dạy học,
nâng cao chất lượng quản lý nhà trường.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm hiểu, học hỏi mô hình ứng dụng CNTT của một
số đơn vị, chúng tôi xây dựng mô hình ứng dụng CNTT cho Trường Tiểu học Quỳnh
Hồng như sau:
Trước tiên, cần khẳng định rằng mô hình này là mô hình nhà trường truyền
thống có tích hợp các yếu tố CNTT trong các hoạt động của nó.
3.2.1. Những yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
3
Cơ sở vật chất và trang thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng trong ứng dụng CNTT.
Để việc ứng dụng CNTT của nhà trường hoạt động tốt thì CSVC – kỉ thuật cần có:
– Mạng LAN: Giúp việc điều phối thông tin nội bộ và toàn bộ hoạt động quản lý của
trường.

– Phòng máy tính: Đủ cho việc học tập và nghiên cứu của giáo viên và học sinh.
– Thư viện, phòng thông tin nguồn: thư viện.
– Kết nối Internet: Nhằm khai thác và tìm kiếm thông tin phục vụ hoạt động học
tập và giảng dạy của học sinh và giáo viên.
Cả mạng LAN và các máy tính dành cho học sinh đều được kết nối internet.
– Các phương tiện kỉ thuật, thiết bị đa phương tiện: máy chiếu đa phương tiện
(multimedia projector), camera, máy ảnh kỉ thuật số… và các phương tiện kỉ thuật khác.
– Có trang WEB riêng: để thông tin về hoạt động của nhà trường, đảm bảo liên
lạc giữa giáo viên và học sinh, giữa nhà trường và cha mẹ học sinh.
– Có kinh phí duy trì hoạt động, bảo hành, bảo dưỡng các thiết bị:
3.2.2. Những yêu cầu về đội ngũ:
a. Đối với cán bộ quản lý
Cần có kiến thức và kĩ năng cơ bản về CNTT: các kiến thức cơ bản về cấu tạo
máy tính, hệ điều hành thông dụng, sử dụng internet, biết sử dụng các phần mềm quản
lí để hỗ trợ hoạt động điều hành quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường và liên lạc
với các cơ quan quản lý cấp trên.
Có kiến thức và kĩ năng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý giáo dục.
b. Đối với đội ngũ giáo viên
Cần có kiến thức và kĩ năng cơ bản về CNTT: nắm được các kiến thức cơ bản
về cấu tạo máy tính, hệ điều hành thông dụng, biết sử dụng Internet để tìm kiếm và
khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học – giáo dục; để liên lạc với học sinh,
cha mẹ học sinh và các đối tượng khác.
Đặc biệt, có kiến thức và kĩ năng ứng dụng CNTT trong việc tổ chức HĐ học tập cho HS
c. Có cán bộ kĩ thuật về CNTT để điều hành mạng LAN, trang WEB, bảo trì, cài đặt
các thiết bị phần cứng và phần mềm cơ bản. Cán bộ kĩ thuật có thể là giáo viên kiêm
4
nhiệm nhưng phải có đủ kiến thức, kĩ năng để xử lí các công việc thường xuyên như:
điều hành mạng LAN, quản trị trang WEB, cài đặt các phần mềm mới, diệt vi rút, sửa
chữa một số lỗi hỏng hóc nhỏ của máy tính.
3.2.3. Những yêu cầu về công tác quản lý của trường:

– Có kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và dạy học.
– Từng bước đầu tư, nâng cấp trang thiết bị CNTT.
– Triển khai công việc hàng tuần thông qua lịch làm việc, qua thời khoá biểu
(các giờ dạy có ứng dụng CNTT, kế hoạch sử dụng máy chiếu đa năng, phân công sử
dụng phòng máy của trường ). Các hoạt động được thể hiện trên trang WEB, thông
qua mạng LAN, hệ thống thư điện tử (Email nội bộ).
– Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc ứng dụng CNTT.
3.2.4. Yêu cầu về hoạt động triển khai tích hợp CNTT trong giờ dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học:
– Sử dụng phần mềm DH một cách thích hợp trong một hoặc nhiều môn học.
– Bảo đảm tỷ lệ thời lượng dạy học có ứng dụng CNTT từ 10% trở lên.
– Đảm bảo hiệu quả cao trong việc ứng dụng CNTT trong quản lí và DH, GD.
3.2.5. Các bước đi trong việc xây dựng nhà trường theo mô hình
Rõ ràng việc xây dựng trường theo mô hình trên sẽ cần tới thời gian, công sức
và cả sự kiên định và tâm huyết của người quản lý. Phương châm đặt ra là: từng bước
triển khai vững chắc, đồng bộ.
– Tiến hành từng bước: Trước tiên nên chú ý khâu ứng dụng CNTT trong quản lý.
Sau đó là ứng dụng CNTT trong dạy học, không bắt buộc phải ứng dụng CNTT ở tất cả
các môn, ở tất cả các lớp ngay.
– Chắc chắn: trong từng bước phải đảm bảo chất lượng của các hoạt động ứng dụng
CNTT trong dạy học. Không ứng dụng một cách xô bồ, hình thức.
– Đồng bộ: Tiến hành đồng bộ các biện pháp (nhân lực, vật lực, tài lực ): trang
bị phòng máy, kết nối Internet, tuyển chọn đặt mua phần mềm, tập huấn GV sử dụng
5
3.3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÍ VÀ DẠY HỌC – GIÁO DỤC
3.3.1. Tăng cường các điều kiện về CSVC – Kỉ thuật:
3.3.1.1. Đối với nhà trường:
Phối hợp với Đài Viễn thông Quỳnh Lưu, Trung tâm Viettel để lắp đặt gói cước
internet ưu đãi cho nhà trường và các cán bộ quản lí.

Tiến hành khảo sát lắp đặt mạng LAN và internet cho các bộ phận (Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, Chỉ tịch Công đoàn, TPT Đội, kế toán, Thư viện thiết bị),
lắp đặt hệ thống mạng internet tại phòng Hội đồng để phục vụ cho việc tập huấn và
triển khai các chuyên để về CNTT của trường, ngành.
Lắp đặt 01 phòng mạng gần 20 máy phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của
cán bộ, giáo viên và học sinh.
Đầu tư mua sắm thêm một số máy vi tính, máy chiếu, camera, webcam, máy
ảnh kỉ thuật số và các thiết bị khác phục vụ cho việc ứng dụng CNTT.
Kết quả:
Đã đầu tư mua sắm thêm 07 máy vi tính để bàn, 01 laptop, 01 máy chiếu, 01
máy photocoppy, 01 máy camera, 01 máy ảnh kỉ thuật số,
Lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống mạng cho các bộ phận và một phòng mạng riêng
gần 20 máy phục vụ cho việc học tập và khai thác thông tin của giáo viên và học sinh.
Tổng kinh phí đầu tư: 300.000.000 đồng (trong đó nguồn hỗ trợ của cấp trên và
từ các chương trình dự án là 200.000.000 đồng, nguồn đóng góp hỗ trợ của PHHS là
50.000.000 đồng, nhà trường: 50.000.000 đồng).
3.3.1.2. Đối với cán bộ, giáo viên và phụ huynh học sinh:
Trên cơ sở lợi ích của CNTT, nhà trường đã tuyên truyền, phát động phong trào
mua máy tính và nối mạng interrnet trong toàn cán bộ giáo viên.
Ngoài ra, nhà trường cũng vận động những phụ huynh có điều kiện mua máy
phục vụ cho việc học tập của con em mình.
Kết quả: Có 25/35 cán bộ giáo viên đã có máy vi tính, trong đó có 22 đồng chí
đã nối mạng internet. Có 142 phụ huynh có máy vi tính, trong đó số máy nối mạng
internet là 77.
6
3.3.2. Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng tin học và sử dụng các trang TBDH hiện đại
cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên:
Nhận thức sâu sắc tác dụng to lớn của việc ứng dụng CNTT, trên cơ sở thực tế chất
lượng tin học của đội ngũ giáo viên, ngay từ cuối năm học 2007-2008, nhà trường đã tiến
hành họp, bàn, ra nghị quyết và xây dựng kế hoạch tổ chức học tập nâng cao trình độ tin

học cho cán bộ, giáo viên.
– Nhà trường đã tiến hành mở lớp dạy tin học văn phòng (Word, Powerpoint,
Excel, ) cho toàn thể cán bộ giáo viên. Do điều kiện giáo viên phải dạy 2 buổi/ngày, nên
nhà trường bố trí lịch học vào các ngày thứ 7 hàng tuần và một số thời gian trong hè, nghỉ
giữa kì Ngoài ra giáo viên thực hành vào những buổi trống tiết và sau mỗi buổi dạy. Cán
bộ giảng dạy là giáo viên trong trường, với tinh thần là học tập lẫn nhau, người đã biết dạy
cho người chưa biết, người biết nhiều dạy cho người biết ít…
– Phối hợp với Tổ CNTT Phòng GD&ĐT Quỳnh Lưu mở lớp tập huấn sử dụng
Thư điện tử (Email) và cách khai thác tìm kiếm thông tin trên mạng internet cho cán bộ
giáo viên. Hiện tại nhà trường đã lập hộp thư điện tử cho tất cả giáo viên trong trường
theo tên miền của Phòng GD&ĐT là: bem2vnn@gmail.com
– Nhà trường cũng đã xây dựng và quán triệt quy chế sử dụng hộp thư điện tử
cho toàn thể cán bộ, giáo viên. Trước mắt yêu cầu các đồng chí trong Ban lãnh đạo, tổ
trưởng chuyên môn, văn phòng, trưởng các đoàn thể sử dụng thư điện tử trong việc
nộp báo cáo, nộp đề thi, lịch công tác và trong một số liên lạc, giao dịch khác với
Phòng GD&ĐT và cấp trên. Trao đổi và chia sẽ thông tin cho cán bộ, giáo viên.
– Ngoài ra nhà trường cũng đã tổ chức một số buổi tập huấn, hướng dẫn khai
thác và sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại cho cán bộ, giáo viên, CNV như:
Sử dụng máy chiếu, máy camera, máy ảnh kỉ thuật số, máy photocppy, các thiết bị
nghe nhìn, giúp cho giáo viên tự tin và làm chủ với các trang thiết bị dạy học hiện
đại, ứng dụng tốt hơn vào công tác của mình.
Kết quả:
Đã tổ chức học tập được 25 buổi tin học văn phòng; 5 buổi tập huấn về sử dụng
thư điện tử, truy cập và khai thác thông tin trên mạng internet, cách tải và đưa tư lệu
lên thư viện và sử dụng một số phương tiện kỉ thuật hiện đại. Tổ chức được 04 buổi về
chuyên đề sử dụng giáo án điện tử.
7
Hiện nay đã có 25/35 đồng chí sử dụng thành thạo máy vi tính và biết sử dụng máy
vi tính để soạn giáo án. 100% cán bộ giáo viên biết gửi và nhận thư điện tử, biết cách truy
cập và khai thác thông tin trên mạng internet phục vụ cho các hoạt động dạy học, giáo dục.

Phần lớn các đồng chí giáo viên đã biết sử dụng các trang TBDH hiện đại.
3.3.4. Triển khai một số ứng dụng trong công tác quản lí :
3.3.4.1. Ứng dụng một số phần mềm trong công tác quản lí trường học:
Trên cơ sở tiến hành điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về
CNTT trong đơn vị, nhà trường đã tiến hành chọn lọc ứng dụng những phần mềm quản lí
phù hợp, cụ thể nhà trường đã và đang tiến hành ứng dụng trên một số lĩnh vực sau:
– Ứng dụng trong việc điều hành các hoạt động quản lí: như triển khai cải cách
hành chính, quản lí công tác hồ sơ sổ sách, lịch công tác, công văn đi đến, trong việc
điều hành các hoạt thông qua hệ thống thư điện tử và website của trường.
– Phần mềm Quản lí trường học (SchoolAssist)
– Phần mềm Quản lí phổ cập (Edu Staties)
– Phần mềm Quản lí chất lượng học sinh
– Phần mềm quản lí tài chính I.MAX 7.2
– Phần mềm quản lí công tác Đội
– Phần mềm quản lí thư viện
3.3.4.2. Tiến hành xây dựng trang Web cho trường:
Trường Tiểu học là một đơn vị có bề dày thành tích, có truyền thống dạy và học. Vì
vậy việc xây dựng trang website riêng cho trường là một trong những yêu cầu được nhà
trường hết sức quan tâm. Mục đích xây dựng trang Web riêng cho trường là để:
+ Thông tin, phản ánh kịp thời các hoạt động và kết quả dạy học, giáo dục của nhà
trường;
+ Xây dựng nguồn tư liệu dạy học, giáo dục (bài giảng điện tử, giáo án, đề thi,
SKKN ) phục vụ cho việc dạy học, giáo dục và tự bồi dưỡng của giáo viên;
+ Là diễn đàn trao đổi cho CB, GV, HS, PHHS và những người quan tâm tới
công tác giáo dục của nhà trường;
+ Quảng bá hình ảnh của nhà trường…
8
Tùy điều kiện của đơn vị, mà mỗi trường có thể lựa chọn cho mình hình thức và
cách lập web riêng.
Không chỉ của đơn vị, mà mỗi giáo viên cũng có thể tạo lập một trang web của

Xem thêm  Top 10 ứng dụng tiện ích hay nhất cho Android 2021 - StepsBoard

riêng mình để chia sẻ những tài nguyên và kinh nghiệm giảng dạy với các đồng
nghiệp khác. Đây là một hình thức ứng dụng CNTT mới mẻ và hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng giảng dạy, phù hợp với xu thế chung của xã hội và nâng tầm giáo
viên để trở thành các giáo viên điện tử. Chính Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện
Nhân cũng đã từng chia sẻ: “Giáo viên phải có công nghệ thiết kế quy trình bài giảng
mới, phải thu hút học sinh vào bài học, phải có tư liệu cuộc sống bổ sung vào ngoài
sách giáo khoa. Tất cả thầy cô dạy một bộ môn cần lập một trang web để làm tư liệu”
(báo Tuổi trẻ ngày 17/11/2008).
Việc đưa website của nhà trường cũng như của các cá nhân thành viên vào sử
dụng đã mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác quản lí điều hành, công tác dạy và
học của nhà trường; tạo được sự đồng tình, hưởng ứng và cổ vũ mạnh mẽ của cán bộ,
giáo viên, học sinh và phụ huynh.
Địa chỉ website của trường: http://violet.vn/th-quynhhong-nghean
Website của thầy Hoàng Phú: http://hoangphu1972.violet.vn
3.3.4.3. Xây dựng sổ liên lạc điện tử cho PHHS:
Việc học tập của con em ngày càng được phụ huynh quan tâm. Tuy nhiên do điều
kiện về công việc, nên phụ huynh cũng ít có thời gian gần gủi thầy, cô giáo để nắm bắt về
tình hình học tập của con em mình. Khai thác những lợi thế của CNTT, vừa qua nhà
trường đã phối hợp với Tổ nghiệp vụ Đài Viễn thông Quỳnh Lưu tiến hành khảo sát các
điều kiện và nhu cầu của PHHS và đã tiến hành lập Sổ liên lạc điện tử (Email) cho hơn
60 học sinh trong toàn trường.
Mục đích của việp lập Sổ liên lạc điện tử:
+ Báo cáo tình hình học tập, rèn luyện của HS cho phụ huynh;
+ Trao đổi, phối hợp các biện pháp giáo dục học sinh giữa nhà trường với phụ
huynh, giữa giáo viên với phụ huynh…
Phụ huynh rất phấn khởi và ủng hộ chủ trương này của nhà trường một cách mạnh
mẽ. Kết quả học tập, rèn luyện của con em được cập nhật thường xuyên. Có những vấn đề
9
tế nhị cũng đã được nhà trường, giáo viên trao đổi một cách cụ thể và thỏa đáng. Nhiều
phụ huynh cũng đã gửi thư trao đổi, phản ảnh, hiến kế, bày tỏ tình cảm của phụ huynh với

việc chăm sóc, quan tâm dạy dỗ con em của mình với nhà trường.
Kết quả: Có trên 70 phụ huynh học sinh đã được lập hộp thư để sử dụng Sổ
liên lạc điện tử.
3.3.5. Ứng dụng CNTT trong dạy – học và tổ chức các hoạt động giáo dục:
3.3.5.1. Phát động phong trào soạn giáo án trong máy vi tính:
Ngày nay CNTT đóng một vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực, trong đó
có ngành giáo dục và đào tạo. Ai cũng biết rằng nó là một trong những công cụ hiện
đại và rất tốt phục vụ cho quá trình soạn giảng và lên lớp của giáo viên. Do tiện ích
của việc sử dụng giáo án vi tính và giáo án điện tử, nhiều giáo viên đã và đang rất
quan tâm đến hai loại hình giáo án này.
Nắm bắt được nguyện vọng cũng như lợi ích chính đáng đó, ngay từ đầu năm
học nhà trường đã cho giáo viên đăng kí soạn bài trên máy vi tính. Nhà trường cũng
yêu cầu rằng:
– Việc soạn bài trên máy vi tính chỉ áp dụng cho những giáo viên đã biết sử
dụng máy tính. Không chấp nhận việc nhờ người khác soạn hộ rồi in ra để lên lớp.
– Cho phép giáo viên được tham khảo giáo án của người khác, trên cơ sở đó
điều chỉnh nội dung và PPDH cho phù hợp với điều kiện và đối tượng học sinh của
khối, lớp mình dạy.
– Giáo viên phải cam kết việc soạn bài trong máy vi tính chất lượng giáo dục
không được phép thấp hơn sử dụng giáo án viết tay.
Có ý kiến cho rằng một khi giáo viên đã có giáo án cũ thì năm học sau họ chỉ
cần in ra là xong hết và đôi khi không cần đọc lại trước khi lên lớp. Cho nên đề nghị
không cho giáo viên soạn bài bằng máy vi tính mà buộc họ phải soạn bằng bút mực để
cho “nhớ” bài giảng. Quan điểm này là hoàn toàn không hợp lý vì nhiệm vụ của giáo
viên là phải xem bài (sách giáo khoa, giáo án, ) trước khi lên lớp cho dù giáo án đó
được viết tay hay bằng máy vi tính, cho dù giáo viên đó đã giảng dạy lâu năm hay mới
vào nghề. Hơn nữa, có giáo án cũ (trong máy vi tính) để in ra và xem trước khi lên lớp
10
tiết kiệm cho họ bao nhiêu thời gian ngồi viết. Thời gian đó dành để đầu tư vào lĩnh
vực khác của chuyên môn sẽ tốt hơn.

Để tránh phòng tránh những tiêu cực trong việc sử dụng giáo án, Hiệu vụ nhà
trường và các Tổ trưởng cần theo dõi và có cách quản lý chuyên môn hợp lý (có thể
kiểm tra, thanh tra, dự giờ đột xuất, đối chất, so sánh, đối chiếu ) để loại trừ chứ
không nên cấm toàn bộ giáo viên soạn giảng bằng máy vi tính chỉ vì lý do sợ giáo
viên sao chép của nhau.
Do trình độ và kỉ năng sử dụng máy vi tính của giáo viên thời gian đầu chưa
nhiều, nên việc soạn bài trong máy vi tính đang ở mức động viên khuyến khích, sắp
tới thì đây là một yêu cầu bắt buộc.
3.3.5.2. Thiết kế bài soạn điện tử và tổ chức dạy thí điểm bằng giáo án điện tử ở
một số môn, bài:
Bài giảng điện tử và các trang thiết bị hiện đại có thể coi là những công cụ dạy
học đa năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các công cụ dạy học khác từ truyền
thống (tranh vẽ, bản đồ, mô hình, ) đến hiện đại (cassette, ti vi, đầu video ).
Việc sử dụng hình thức dạy học này bước đầu đã tạo nên một không khí học tập
và làm việc khác hẳn với cách học và cách giảng dạy truyền thống.
GAĐT không phải là phần mềm dạy học, nó chỉ trợ giúp cho việc giảng dạy của
GV (đối tượng sử dụng là GV, không phải là HS). Chính vì vậy, việc truyền đạt kiến
thức vẫn dựa trên giao tiếp thầy – trò, chứ không phải giao tiếp máy – người. Mặt khác,
vì GV là người trực tiếp điều hành việc sử dụng GAĐT nên có thể khai thác tối đa được
những kiến thức cần chuyển tải, tuỳ thuộc vào trình độ của HS và phương pháp giảng
dạy của GV. Tuy nhiên, để thiết kế được một GAĐT, đòi hỏi người soạn phải có một
trình độ tin học nhất định. Cụ thể, người thầy cần phải:
– Biết sử dụng máy tính
– Biết cách truy cập Internet
– Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint, violet,
– Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh động, flash,
cắt ghép các file âm thanh…
– Biết cách sử dụng projector (máy chiếu)…
11
Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng cần phải sử dụng đầy đủ các kỉ năng trên, mà

tuỳ thuộc vào tính chất của mỗi môn học, bài học mà các yêu cầu được đặt ra khác
nhau. Trong GAĐT, cần phải biết kết hợp hài hòa giữa màu sắc, âm thanh, hình ảnh,
tư liệu, các thí nghiệm ảo… thì một bài giảng mới trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn
người học.
3.3.5.3. Ứng dụng CNTT trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khóa:
Phát huy lợi thế của CNTT, nhà trường đã thiết kế và tổ chức tốt các hoạt động
ngoại khóa như: Thi Nữ giáo viên tài năng duyên dáng, Phụ trách sao giỏi, Nét đẹp
tuổi hoa, Kể chuyện Bác Hồ trong trái tim em, Rung chuông vàng,… Với sự hỗ trợ của
CNTT, các cuộc thi trở nên hấp dẫn và sinh động, cuốn hút người xem.
Kết quả: Trường đã tổ chức và phối hợp với các đơn vị khác tổ chức được 09
buổi sinh hoạt ngoại khóa có sự hỗ trợ của CNTT.
3.3.5.4. Khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học và công tác tự bồi dưỡng:
– Tập huấn, hướng dẫn cho CBGV và HS khai thác, sử dụng các thông tin trên hệ thống
Website của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và các website hữu ích khác.
– Phối hợp với Tổ CNTT Phòng GD&ĐT hướng dẫn cách upload và download các tài
liệu
– Hướng dẫn sử dụng các duyệt web Internet như Explore, Mozilla Firefox, Chrome;
Yahoo, Google; Sky (gọi điện miễn phí qua mạng internet) giúp GV khai thác được các
nguồn tư liệu để phục vụ cho công tác giảng dạy và bồi dưỡng kiến thức… được nhanh
chóng, thuận lợi hơn.
– Khuyến khích các CBGV và học sinh viết bài gửi cho các tập san, chuyên san và các
website điện tử…
3.3.5.6. Tổ chức dạy học tin học cho học sinh
Trường Tiểu học Quỳnh Hồng là một trong 5 trường tiểu học đầu tiên ở Quỳnh
Lưu triển khai dạy tin học cho học sinh. Đây là môn học tự chọn, nên bước đầu nhà
trường chủ trương chỉ dạy cho học sinh khối 3-4-5, ưu tiên các em có học lực các môn
văn hóa khá trở lên. Quan điểm của trường là để học các môn học tự chọn thì trước
tiên HS phải học tốt các môn học về văn hóa.
12
Chương trình giảng dạy được thực hiện theo chương trình của Bộ GD&ĐT đó

là: Cùng em học tin học. Ngoài ra nhà trường còn triển khai dạy cho học sinh một số
phần mềm học toán từ lớp 3 – lớp 5, các phần mềm vẽ trên máy tính và các trò chơi trí
tuệ cho học sinh.
Việc học tập tin học, giúp học sinh làm quen với một số kiến thức ban đầu về
CNTT như một số bộ phận của máy tính, một số thuật ngữ tin học thường dùng, rèn
luyện một số kĩ năng sử dụng máy tính. Hình thành cho học sinh một số phẩm chất và
năng lực cần thiết của người lao động hiện đại như:
+ Góp phần hình thành và phát triển tư duy thuật giải.
+ Bước đầu hình thành năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao động
trong xã hội hiện đại.
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và các sản phẩm tin học.
+ Bước đầu hiểu khả năng ứng dụng CNTT trong học tập.
+ Có ý thức tìm hiểu ứng dựng CNTT trong các hoạt động xã hội.
3.3.5.7. Tổ chức cho học sinh thi giải toán qua mạng Internet (Violympic)
Năm học 2008 – 2009 là năm học có sự đổi mới và đột phá của ngành giáo dục và
đào tạo về “Ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học”. Ngoài việc làm cho cán bộ quản
lý, giáo viên nắm vững và ứng dụng tốt CNTT trong dạy học, Bộ GD&ĐT đã phát động
cuộc thi giải toán qua mạng internet. ViOlympic là trang web có nội dung hay và sinh
động, có sức hấp dẫn rất lớn, thu hút được hàng triệu học sinh tham gia. Nội dung cuộc
thi mà trang web đưa ra vừa cũng cố lại cho học sinh những kiến thức cơ bản phù hợp với
chương trình đã và đang học từ mức độ từ dễ đến khó, vừa phù hợp với từng đối tượng
và khả năng của các em. Giao diện của trang web được thiết kế rất thân thiện, sinh động,
phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí của các em. Mỗi vòng thi phía trước là một cánh cửa
đầy bí ẩn, mới lạ nên càng kích thích sự tìm tòi, khám phá của các em.
Violympic không còn là sân chơi của riêng các em học sinh mà còn là sân chơi của
các thầy cô giáo, của các bậc phụ huynh. Trước sự hứng thú và say mê của các em, người
thầy không thể đứng ngoài cuộc. Nhiều thầy cô giáo đã đồng hành với các em, trợ giúp
13
các em trong một số bài toán khó, khuyến khích, động viên các em kiên trì, nhẫn nại để về

đích thắng lợi.
Nhà trường đã lắp đặt phòng máy và nối mạng Internet cho tất cả các máy tính.
Ngoài việc kết hợp cho các em giải toán trong một số buổi học vi tính, giải ở nhà (những
gia đình HS có nối mạng), nhà trường còn tổ chức cho các em một số buổi giải riêng (ưu
tiên những HS gia đình chưa nối mạng) và phân công giáo viên hướng dẫn, trợ giúp cho
các em.
Kết quả:
Qua hơn gần 1năm thực hiện, toàn trường đã có hơn 700 lượt học sinh tham gia.
Đặc biệt trong Vòng thi cấp huyện tổ chức, trường có 25 em tham gia thì cả 25 em
đều đạt, trong đó có 12 em đạt điểm tối đa 300/300 điểm. Vòng thi cấp tỉnh, trường
có 11 em học sinh lớp 5 tham gia dự thi thì cả 11 em đều đạt, trong đó có 7 em đạt
điểm tối đa 300/300 và 4 em đạt 290/300. Đặc biệt trong vòng thi Cấp Quốc gia,
trường có 6 em thì cả 6 em đều đạt. Trong đó: có 3 em đạt HCV; 01 đạt HCB; 01 em
đạt HCĐ và 01 em được cấp bằng Danh dự.
Là đơn vị dẫn đầu khối tiểu học toàn tỉnh, đứng thứ 3 toàn quốc về số học sinh
tham gia và đạt giải cao.
3.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
T
T
NỘI DUNG
ĐẦU
NĂM
CUỐI
NĂM
a. Về CSVC – Kỉ thuật
– Số máy vi tính để bàn 16 23
– Số máy xách tay 1 2
– Máy chiếu 0 1
– Camera, máy ảnh kỉ thuật số, webcam 0 4
– Máy photocopy 0 1

– Máy in 2 4
– Số máy phục vụ công tác quản lí và các bộ phận 3 6
– Số máy phục vụ công tác học tập 12 19
– Số phòng máy được nối mạng 0 1
14
– Số máy được nối mạng 1 25
– Trang web của trường 0 1
– Trang web cá nhân 0 1
b. Cán bộ, giáo viên
– Số CB, GV biết sử dụng thành thạo MVT 6 20
– Số GV biết sử dụng Internet, Email 4 25
– Số CB, GV có máy vi tính 6 22
– Số CB, GV nối mạng Internet 16
c. Phụ huynh học sinh
– Số gia đình học sinh có MVT 45 122
– Số gia đình học sinh có nối mạng Internet 21 69
– Số gia đình học sinh được lập Sổ liên lạc đ.tử 0 60
d. Chất lượng giáo dục:
– Học sinh đạt danh hiệu Học sinh Giỏi: 255 em; Tỉ lệ: 43,7 %
– Học sinh đạt danh hiệu Học sinh Tiên tiến: 129 em; Tỉ lệ: 21,3 %
– Học sinh giỏi huyện: 32 em
Trong đó: Giải Nhất: 04; Nhì: 06; Ba: 07; KK: 15.
– Học sinh giỏi thi giải toán qua mạng (Violympic):
+ Cấp huyện: 25 em (có 12 em đạt điểm tối đa 300/300)
+ Cấp tỉnh: 11 em (có 07 em đạt điểm tối đa 300/300)
+ Cấp Quốc gia: 06 em.
Trong đó: HCV: 03 em; HCB: 03 em; HCĐ: 01 em; Băng danh dự: 01 em).
e. Về nhận thức:
Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường đã thực sự tạo chuyển biến về nhận
thức, góp phần thay đổi phong cách làm việc trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên

và học sinh. CNTT thực sự là một phương tiện, là công cụ làm việc hữu ích để nâng
cao hiệu quả và chất lượng công việc. Cán bộ, giáo viên, công nhân viên ngoài việc
rèn luyện, tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực chuyên môn thì việc
trang bị cho mình những kiến thức về tin học, những kĩ năng về ứng dụng CNTT,
15
phong cách làm việc khoa học là một yêu cầu không thể thiếu trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay.
3.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua việc triển khai ứng dụng CNTT ở Trường Tiểu học Quỳnh Hồng, chúng tôi
rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
+ Cần xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT cũng như việc đầu tư CSVC cho
CNTT phải khoa học và hợp lý, không nên mua sắm hàng loạt, quá nhiều một lúc mà
nên đầu tư theo đợt, bổ sung dần, tận dụng công suất của máy.
+ Cần tăng cường công tác xã hội hóa CNTT trong giáo dục. Đây là hệ quả tất yếu
vì một lúc nào đó thì việc ứng dụng CNTT sẽ là nhu cầu của mỗi người.
+ Công nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong việc đổi mới phương pháp giảng
dạy, nó làm tăng hiệu quả giáo dục nhưng đòi hỏi mỗi CBGV cần phân biệt rõ phương
pháp giảng dạy và công cụ giảng dạy. Bài giảng điện tử, giáo án điện tử chỉ là công cụ
hỗ trợ cho phương pháp giảng dạy. Vì vậy không nên quá lạm dụng việc ứng dụng
CNTT.
+ Nếu mỗi CBGV có nhận thức đúng đắn và biết sử dụng CNTT một cách hợp lý
thì sẽ có nhiều bài giảng hay và không có tình trạng biến học trò thành những người xem…
phim.
IV. KẾT LUẬN
4.1. Kết luận:
Với sự thay đổi căn bản về mô hình giáo dục trong trường học, vai trò của CNTT
trở nên đặc biệt quan trọng. CNTT là công cụ cần thiết, phục vụ hiệu quả các quy trình
quản lý trong trường học. Đặc điểm nổi trội nhất là thông qua dữ liệu, thông tin được lưu
trữ, xử lý, các tiêu chí trong quản lý nhà trường đang dịch chuyển từ định tính sang định
lượng. Bên cạnh đó, với bản chất của CNTT, sự minh bạch hóa và chia sẻ thông tin, dữ

liệu giữa các thành viên cũng như tốc độ xử lý thông tin của máy tính sẽ làm tăng hiệu quả
vận hành, quản lý nhà trường.
CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học
và là phương tiện để tiến tới “xã hội học tập”.
16
Vì vậy, cần khẳng định rằng việc ứng dụng CNTT vào trường học là một hướng
đi đúng và tất yếu.
4.2. Một số đề xuất, kiến nghị:
+ Cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Tin học và ứng dụng CNTT trong nhà
trường, nhằm giúp các cấp lãnh đạo, các lực lượng xã hội nhận thức được một cách đầy đủ ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả
GD&ĐT.
+ Phòng GD&ĐT cần có chủ trương và tạo điều kiện khuyến khích các nhà trường,
cha mẹ HS tạo mọi điều kiện để HS sớm có điều kiện tiếp cận với tin học và CNTT.
+ Đánh giá, xây dựng và nhân rộng các mô hình tốt, tổ chức các diễn đàn, hội thảo
để chia sẻ và phổ biến kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong việc quản lí nhà trường, hỗ trợ
dạy và học, tổ chức tốt các cuộc thi tài năng trẻ về tin học.
+ Tăng cường công tác tập huấn về ứng dụng CNTT: Bồi dưỡng biện pháp
quản lí nhà trường, quản lí việc giảng dạy tin học cho đội ngũ CBQL GD các cấp;
Thiết kế phần mềm dạy học, giáo án điện tử; sử dụng máy tính, máy chiếu phục vụ
công tác giảng dạy; tiến hành thường xuyên việc theo dõi, đánh giá để rút kinh nghiệm
để đưa ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời.
+ Coi việc ứng dụng CNTT là một trong những tiêu chí đánh giá các trường học
cũng như đánh giá CBQL và giáo viên.
17
Trường Tiểu học Quỳnh Hồng là đơn vị chức năng đóng trên địa phận xã TT của huyệnQuỳnh Lưu. Tiếp giáp với Thị trấn Cầu Giát, có Quốc lộ 1A và tỉnh lộ 537 đi qua. Là đơnvị trường học tiên phong của xã đạt chuẩn Quốc gia ( mức độ 1 năm 2001 và mức độ 2 năm2007 ), được quản trị nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì, hạng Ba. Là đơnvị có bề dày thành tích, liên tục là Tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh. Là trọng điểm chấtlượng cao của ngành. Thuận lợi : – Tập thể GV đoàn kết, nhiệt tình, nghĩa vụ và trách nhiệm, có năng lượng ; có kinh nghiệmtrong DH-GD, luôn mong ước học hỏi và thay đổi, nhất là trong nghành CNTT. – Học sinh ngoan, ham học và nhiều em học giỏi ; yêu dấu bộ môn tin học. – CSVC, thiết bị kỉ thuật trong bước đầu cơ bản phân phối ; – Đã có sự chỉ huy can đảm và mạnh mẽ trong việc ứng dụng CNTT của những cấp. – Được sự chăm sóc, giúp sức của Lãnh đạo Phòng và Tổ CNTT Phòng GD&ĐTQ uỳnh Lưu. Khó khăn : – Một vài giáo viên năng lượng còn hạn chế ; cơ cấu tổ chức độ tuổi của giáo viên khá cao nênviệc nhận thức, tiếp cận với cái mới, với những ứng dụng CNTT có nhiều hạn chế. – Số lượng học viên là con trẻ giáo dân đông ( chiếm 35 % ), phần nhiều những gia đìnhđông con, điều kiện kèm theo kinh tế tài chính khó khăn vất vả nên sự chăm sóc tới việc học tập nói chung cũng nhưhọc tin học nói riêng còn hạn chế. – Cơ sở vật chất – kỉ thuật còn thiếu : số máy vi tính chưa nhiều, số máy được nốimạng còn quá ít, đặc biệt quan trọng là chưa có phòng mạng để tổ chức triển khai dạy học cho giáo viên và họcsinh. – Về kinh phí đầu tư : Đầu tư cho CNTT cần có nguồn kinh phí đầu tư nhất định, tuy nhiên nguồnthu của nhà trường hạn hẹp. Đặc biệt sau khi triển khai Quyết định 550 / 2008 / QĐ-UBNDcủa Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Nghệ An về việc tạm dừng thu tiền thiết kế xây dựng và tương hỗ tiểu học. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CNTT TẠITRƯỜNG TIỂU HỌC QUỲNH HỒNG – HUYỆN QUỲNH LƯUTrên cơ sở nghiên cứu và phân tích những điều kiện kèm theo, những thuận tiện và khó khăn vất vả, hưởng ứngnăm học “ tăng nhanh ứng dụng CNTT ”, Trường Tiểu học Quỳnh Hồng đã từng bước tổchức tiến hành việc ứng dụng CNTT vào công tác làm việc quản lí, dạy học, giáo dục và bướcđầu đã mang lại những hiệu suất cao nhất định. Trường đã tiến hành một số ít giải pháp sau : 3.1. TUYỀN TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ TIN HỌC VÀ ỨNGDỤNG CNTT CHO CÁN BỘ, GIÁO VIÊN : – Để tăng nhanh ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục và công tác làm việc giảng dạy, Trường Tiểu học Quỳnh Hồng đã tổ chức triển khai tuyên truyền về ích lợi và công dụng của việc ứngdụng CNTT trong hoạt động giải trí quản lí, dạy học và giáo dục cho cán bộ, giáo viên, học viên. – Phổ biến và không cho rất đầy đủ theo niềm tin, nội dung những văn bản chỉ huy về CNTTcủa nhà nước và của ngành về ứng dụng CNTT trong hoạt động giải trí dạy học và QLGD. – Thành lập Ban chỉ huy và Tổ ứng dụng CNTT của trường do chiến sỹ Hiệu trưởnglàm trưởng ban và phân công nghĩa vụ và trách nhiệm và việc làm đơn cử cho từng thành viên. 3.2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC ỨNG DỤNG CNTT : Đây là năm học tiên phong Bộ GD&ĐT có chủ trương lớn về ứng dụng CNTTtrong trường học. Do vậy, lúc bấy giờ những cấp quản trị giáo dục, giáo viên thường bănkhoăn về yếu tố nên đưa CNTT vào nhà trường như thế nào. Tất nhiên, tiềm năng quantrọng nhất của ứng dụng CNTT ở trường tiểu học là nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao chất lượng quản trị nhà trường. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, khám phá, học hỏi quy mô ứng dụng CNTT của mộtsố đơn vị chức năng, chúng tôi thiết kế xây dựng quy mô ứng dụng CNTT cho Trường Tiểu học QuỳnhHồng như sau : Trước tiên, cần khẳng định chắc chắn rằng quy mô này là quy mô nhà trường truyềnthống có tích hợp những yếu tố CNTT trong những hoạt động giải trí của nó. 3.2.1. Những nhu yếu về cơ sở vật chất và trang thiết bị : Cơ sở vật chất và trang thiết bị là yếu tố rất là quan trọng trong ứng dụng CNTT.Để việc ứng dụng CNTT của nhà trường hoạt động giải trí tốt thì CSVC – kỉ thuật cần có : – Mạng LAN : Giúp việc điều phối thông tin nội bộ và hàng loạt hoạt động giải trí quản trị củatrường. – Phòng máy tính : Đủ cho việc học tập và nghiên cứu và điều tra của giáo viên và học viên. – Thư viện, phòng thông tin nguồn : thư viện. – Kết nối Internet : Nhằm khai thác và tìm kiếm thông tin Giao hàng hoạt động giải trí họctập và giảng dạy của học viên và giáo viên. Cả mạng LAN và những máy tính dành cho học viên đều được liên kết internet. – Các phương tiện đi lại kỉ thuật, thiết bị đa phương tiện : máy chiếu đa phương tiện ( multimedia projector ), camera, máy ảnh kỉ thuật số … và những phương tiện đi lại kỉ thuật khác. – Có trang WEB riêng : để thông tin về hoạt động giải trí của nhà trường, bảo vệ liênlạc giữa giáo viên và học viên, giữa nhà trường và cha mẹ học viên. – Có kinh phí đầu tư duy trì hoạt động giải trí, bh, bảo trì những thiết bị : 3.2.2. Những nhu yếu về đội ngũ : a. Đối với cán bộ quản lýCần có kỹ năng và kiến thức và kĩ năng cơ bản về CNTT : những kiến thức và kỹ năng cơ bản về cấu tạomáy tính, hệ quản lý thông dụng, sử dụng internet, biết sử dụng những ứng dụng quảnlí để tương hỗ hoạt động giải trí điều hành quản lý quản trị giáo dục trong khoanh vùng phạm vi nhà trường và liên lạcvới những cơ quan quản trị cấp trên. Có kỹ năng và kiến thức và kĩ năng ứng dụng CNTT trong công tác làm việc quản trị giáo dục. b. Đối với đội ngũ giáo viênCần có kiến thức và kỹ năng và kĩ năng cơ bản về CNTT : nắm được những kiến thức và kỹ năng cơ bảnvề cấu trúc máy tính, hệ điều hành quản lý thông dụng, biết sử dụng Internet để tìm kiếm vàkhai thác thông tin ship hàng cho hoạt động giải trí dạy học – giáo dục ; để liên lạc với học viên, cha mẹ học viên và những đối tượng người tiêu dùng khác. Đặc biệt, có kỹ năng và kiến thức và kĩ năng ứng dụng CNTT trong việc tổ chức triển khai hợp đồng học tập cho HSc. Có cán bộ kĩ thuật về CNTT để quản lý và điều hành mạng LAN, trang WEB, bảo dưỡng, cài đặtcác thiết bị phần cứng và ứng dụng cơ bản. Cán bộ kĩ thuật hoàn toàn có thể là giáo viên kiêmnhiệm nhưng phải có đủ kiến thức và kỹ năng, kĩ năng để xử lí những việc làm tiếp tục như : điều hành quản lý mạng LAN, quản trị trang WEB, setup những ứng dụng mới, diệt vi rút, sửachữa một số ít lỗi hỏng hóc nhỏ của máy tính. 3.2.3. Những nhu yếu về công tác làm việc quản trị của trường : – Có kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động giải trí quản trị và dạy học. – Từng bước đầu tư, tăng cấp trang thiết bị CNTT. – Triển khai việc làm hàng tuần trải qua lịch thao tác, qua thời khoá biểu ( những giờ dạy có ứng dụng CNTT, kế hoạch sử dụng máy chiếu đa năng, phân công sửdụng phòng máy của trường ). Các hoạt động giải trí được bộc lộ trên trang WEB, thôngqua mạng LAN, mạng lưới hệ thống thư điện tử ( E-Mail nội bộ ). – Phối hợp với những cơ quan chức năng trong việc ứng dụng CNTT. 3.2.4. Yêu cầu về hoạt động giải trí tiến hành tích hợp CNTT trong giờ dạy học, đổi mớiphương pháp dạy học : – Sử dụng ứng dụng DH một cách thích hợp trong một hoặc nhiều môn học. – Bảo đảm tỷ suất thời lượng dạy học có ứng dụng CNTT từ 10 % trở lên. – Đảm bảo hiệu suất cao cao trong việc ứng dụng CNTT trong quản lí và DH, GD. 3.2.5. Các bước tiến trong việc thiết kế xây dựng nhà trường theo mô hìnhRõ ràng việc thiết kế xây dựng trường theo quy mô trên sẽ cần tới thời hạn, công sứcvà cả sự kiên trì và tận tâm của người quản trị. Phương châm đặt ra là : từng bướctriển khai vững chãi, đồng điệu. – Tiến hành từng bước : Trước tiên nên quan tâm khâu ứng dụng CNTT trong quản trị. Sau đó là ứng dụng CNTT trong dạy học, không bắt buộc phải ứng dụng CNTT ở tất cảcác môn, ở toàn bộ những lớp ngay. – Chắc chắn : trong từng bước phải bảo vệ chất lượng của những hoạt động giải trí ứng dụngCNTT trong dạy học. Không ứng dụng một cách xô bồ, hình thức. – Đồng bộ : Tiến hành đồng nhất những giải pháp ( nhân lực, vật lực, tài lực ) : trangbị phòng máy, liên kết Internet, tuyển chọn đặt mua ứng dụng, tập huấn GV sử dụng3. 3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNGQUẢN LÍ VÀ DẠY HỌC – GIÁO DỤC3. 3.1. Tăng cường những điều kiện kèm theo về CSVC – Kỉ thuật : 3.3.1. 1. Đối với nhà trường : Phối hợp với Đài Viễn thông Quỳnh Lưu, Trung tâm Viettel để lắp ráp gói cướcinternet khuyễn mãi thêm cho nhà trường và những cán bộ quản lí. Tiến hành khảo sát lắp ráp mạng LAN và internet cho những bộ phận ( Hiệutrưởng, Phó Hiệu trưởng, Chỉ tịch Công đoàn, TPT Đội, kế toán, Thư viện thiết bị ), lắp ráp mạng lưới hệ thống mạng internet tại phòng Hội đồng để ship hàng cho việc tập huấn vàtriển khai những chuyên để về CNTT của trường, ngành. Lắp đặt 01 phòng mạng gần 20 máy Giao hàng cho việc học tập, điều tra và nghiên cứu củacán bộ, giáo viên và học viên. Đầu tư shopping thêm 1 số ít máy vi tính, máy chiếu, camera, webcam, máyảnh kỉ thuật số và những thiết bị khác ship hàng cho việc ứng dụng CNTT.Kết quả : Đã góp vốn đầu tư shopping thêm 07 máy vi tính để bàn, 01 máy tính, 01 máy chiếu, 01 máy photocoppy, 01 máy camera, 01 máy ảnh kỉ thuật số, Lắp đặt hoàn hảo mạng lưới hệ thống mạng cho những bộ phận và một phòng mạng riênggần 20 máy ship hàng cho việc học tập và khai thác thông tin của giáo viên và học viên. Tổng kinh phí đầu tư góp vốn đầu tư : 300.000.000 đồng ( trong đó nguồn tương hỗ của cấp trên vàtừ những chương trình dự án Bất Động Sản là 200.000.000 đồng, nguồn góp phần tương hỗ của PHHS là50. 000.000 đồng, nhà trường : 50.000.000 đồng ). 3.3.1. 2. Đối với cán bộ, giáo viên và cha mẹ học viên : Trên cơ sở quyền lợi của CNTT, nhà trường đã tuyên truyền, phát động phong tràomua máy tính và nối mạng interrnet trong toàn cán bộ giáo viên. Ngoài ra, nhà trường cũng hoạt động những cha mẹ có điều kiện kèm theo mua máyphục vụ cho việc học tập của con trẻ mình. Kết quả : Có 25/35 cán bộ giáo viên đã có máy vi tính, trong đó có 22 đồng chíđã nối mạng internet. Có 142 cha mẹ có máy vi tính, trong đó số máy nối mạnginternet là 77.3.3. 2. Bồi dưỡng kỹ năng và kiến thức, kĩ năng tin học và sử dụng những trang TBDH hiện đạicho cán bộ, giáo viên, công nhân viên : Nhận thức thâm thúy công dụng to lớn của việc ứng dụng CNTT, trên cơ sở trong thực tiễn chấtlượng tin học của đội ngũ giáo viên, ngay từ cuối năm học 2007 – 2008, nhà trường đã tiếnhành họp, bàn, ra nghị quyết và kiến thiết xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai học tập nâng cao trình độ tinhọc cho cán bộ, giáo viên. – Nhà trường đã triển khai mở lớp dạy tin học văn phòng ( Word, Powerpoint, Excel, ) cho toàn thể cán bộ giáo viên. Do điều kiện kèm theo giáo viên phải dạy 2 buổi / ngày, nênnhà trường sắp xếp lịch học vào những ngày thứ 7 hàng tuần và 1 số ít thời hạn trong hè, nghỉgiữa kì Ngoài ra giáo viên thực hành thực tế vào những buổi trống tiết và sau mỗi buổi dạy. Cánbộ giảng dạy là giáo viên trong trường, với niềm tin là học tập lẫn nhau, người đã biết dạycho người chưa biết, người biết nhiều dạy cho người biết ít … – Phối hợp với Tổ CNTT Phòng GD&ĐT Quỳnh Lưu mở lớp tập huấn sử dụngThư điện tử ( E-Mail ) và cách khai thác tìm kiếm thông tin trên mạng internet cho cán bộgiáo viên. Hiện tại nhà trường đã lập hộp thư điện tử cho tổng thể giáo viên trong trườngtheo tên miền của Phòng GD&ĐT là : bem2vnn@gmail.com- Nhà trường cũng đã thiết kế xây dựng và không cho quy định sử dụng hộp thư điện tửcho toàn thể cán bộ, giáo viên. Trước mắt nhu yếu những chiến sỹ trong Ban chỉ huy, tổtrưởng trình độ, văn phòng, trưởng những đoàn thể sử dụng thư điện tử trong việcnộp báo cáo giải trình, nộp đề thi, lịch công tác làm việc và trong một số ít liên lạc, thanh toán giao dịch khác vớiPhòng GD&ĐT và cấp trên. Trao đổi và chia sẽ thông tin cho cán bộ, giáo viên. – Ngoài ra nhà trường cũng đã tổ chức triển khai một số ít buổi tập huấn, hướng dẫn khaithác và sử dụng những trang thiết bị dạy học văn minh cho cán bộ, giáo viên, CNV như : Sử dụng máy chiếu, máy camera, máy ảnh kỉ thuật số, máy photocppy, những thiết bịnghe nhìn, giúp cho giáo viên tự tin và làm chủ với những trang thiết bị dạy học hiệnđại, ứng dụng tốt hơn vào công tác làm việc của mình. Kết quả : Đã tổ chức triển khai học tập được 25 buổi tin học văn phòng ; 5 buổi tập huấn về sử dụngthư điện tử, truy vấn và khai thác thông tin trên mạng internet, cách tải và đưa tư lệulên thư viện và sử dụng 1 số ít phương tiện đi lại kỉ thuật văn minh. Tổ chức được 04 buổi vềchuyên đề sử dụng giáo án điện tử. Hiện nay đã có 25/35 chiến sỹ sử dụng thành thạo máy vi tính và biết sử dụng máyvi tính để soạn giáo án. 100 % cán bộ giáo viên biết gửi và nhận thư điện tử, biết cách truycập và khai thác thông tin trên mạng internet Giao hàng cho những hoạt động giải trí dạy học, giáo dục. Phần lớn những chiến sỹ giáo viên đã biết sử dụng những trang TBDH tân tiến. 3.3.4. Triển khai 1 số ít ứng dụng trong công tác làm việc quản lí : 3.3.4. 1. Ứng dụng một số ít ứng dụng trong công tác làm việc quản lí trường học : Trên cơ sở triển khai tìm hiểu, khảo sát thực trạng, xác lập nhu yếu và trách nhiệm vềCNTT trong đơn vị chức năng, nhà trường đã triển khai tinh lọc ứng dụng những ứng dụng quản líphù hợp, đơn cử nhà trường đã và đang triển khai ứng dụng trên một số ít nghành nghề dịch vụ sau : – Ứng dụng trong việc quản lý và điều hành những hoạt động giải trí quản lí : như tiến hành cải cáchhành chính, quản lí công tác làm việc hồ sơ sổ sách, lịch công tác làm việc, công văn đi đến, trong việcđiều hành những hoạt trải qua mạng lưới hệ thống thư điện tử và website của trường. – Phần mềm Quản lí trường học ( SchoolAssist ) – Phần mềm Quản lí phổ cập ( Edu Staties ) – Phần mềm Quản lí chất lượng học viên – Phần mềm quản lí kinh tế tài chính I.MAX 7.2 – Phần mềm quản lí công tác làm việc Đội – Phần mềm quản lí thư viện3. 3.4.2. Tiến hành thiết kế xây dựng trang Web cho trường : Trường Tiểu học là một đơn vị chức năng có bề dày thành tích, có truyền thống lịch sử dạy và học. Vìvậy việc kiến thiết xây dựng trang website riêng cho trường là một trong những nhu yếu được nhàtrường rất là chăm sóc. Mục đích kiến thiết xây dựng trang Web riêng cho trường là để : + Thông tin, phản ánh kịp thời những hoạt động giải trí và hiệu quả dạy học, giáo dục của nhàtrường ; + Xây dựng nguồn tư liệu dạy học, giáo dục ( bài giảng điện tử, giáo án, đề thi, SKKN ) Giao hàng cho việc dạy học, giáo dục và tự tu dưỡng của giáo viên ; + Là forum trao đổi cho CB, GV, HS, PHHS và những người chăm sóc tớicông tác giáo dục của nhà trường ; + Quảng bá hình ảnh của nhà trường … Tùy điều kiện kèm theo của đơn vị chức năng, mà mỗi trường hoàn toàn có thể lựa chọn cho mình hình thức vàcách lập web riêng. Không chỉ của đơn vị chức năng, mà mỗi giáo viên cũng hoàn toàn có thể tạo lập một website củariêng mình để san sẻ những tài nguyên và kinh nghiệm tay nghề giảng dạy với những đồngnghiệp khác. Đây là một hình thức ứng dụng CNTT mới mẻ và lạ mắt và hiệu suất cao trong việcnâng cao chất lượng giảng dạy, tương thích với xu thế chung của xã hội và nâng tầm giáoviên để trở thành những giáo viên điện tử. Chính Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn ThiệnNhân cũng đã từng san sẻ : “ Giáo viên phải có công nghệ phong cách thiết kế quá trình bài giảngmới, phải lôi cuốn học viên vào bài học kinh nghiệm, phải có tư liệu đời sống bổ trợ vào ngoàisách giáo khoa. Tất cả thầy cô dạy một bộ môn cần lập một website để làm tư liệu ” ( báo Tuổi trẻ ngày 17/11/2008 ). Việc đưa website của nhà trường cũng như của những cá thể thành viên vào sửdụng đã mang lại hiệu suất cao thiết thực cho công tác làm việc quản lí quản lý và điều hành, công tác làm việc dạy vàhọc của nhà trường ; tạo được sự đống ý, hưởng ứng và cổ vũ can đảm và mạnh mẽ của cán bộ, giáo viên, học viên và cha mẹ. Địa chỉ website của trường : http://violet.vn/th-quynhhong-ngheanWebsite của thầy Hoàng Phú : http://hoangphu1972.violet.vn3.3.4.3. Xây dựng sổ liên lạc điện tử cho PHHS : Việc học tập của con trẻ ngày càng được cha mẹ chăm sóc. Tuy nhiên do điềukiện về việc làm, nên cha mẹ cũng ít có thời hạn gần gủi thầy, cô giáo để chớp lấy vềtình hình học tập của con trẻ mình. Khai thác những lợi thế của CNTT, vừa mới qua nhàtrường đã phối hợp với Tổ nghiệp vụ Đài Viễn thông Quỳnh Lưu triển khai khảo sát cácđiều kiện và nhu yếu của PHHS và đã thực thi lập Sổ liên lạc điện tử ( E-Mail ) cho hơn60 học viên trong toàn trường. Mục đích của việp lập Sổ liên lạc điện tử : + Báo cáo tình hình học tập, rèn luyện của HS cho cha mẹ ; + Trao đổi, phối hợp những giải pháp giáo dục học viên giữa nhà trường với phụhuynh, giữa giáo viên với cha mẹ … Phụ huynh rất phấn khởi và ủng hộ chủ trương này của nhà trường một cách mạnhmẽ. Kết quả học tập, rèn luyện của con trẻ được update liên tục. Có những vấn đềtế nhị cũng đã được nhà trường, giáo viên trao đổi một cách đơn cử và thỏa đáng. Nhiềuphụ huynh cũng đã gửi thư trao đổi, phản ảnh, hiến kế, bày tỏ tình cảm của cha mẹ vớiviệc chăm nom, chăm sóc dạy dỗ con em của mình của mình với nhà trường. Kết quả : Có trên 70 cha mẹ học viên đã được lập hộp thư để sử dụng Sổliên lạc điện tử. 3.3.5. Ứng dụng CNTT trong dạy – học và tổ chức triển khai những hoạt động giải trí giáo dục : 3.3.5. 1. Phát động trào lưu soạn giáo án trong máy vi tính : Ngày nay CNTT đóng một vai trò rất quan trọng trong nhiều nghành, trong đócó ngành giáo dục và huấn luyện và đào tạo. Ai cũng biết rằng nó là một trong những công cụ hiệnđại và rất tốt ship hàng cho quy trình soạn giảng và lên lớp của giáo viên. Do tiện íchcủa việc sử dụng giáo án vi tính và giáo án điện tử, nhiều giáo viên đã và đang rấtquan tâm đến hai mô hình giáo án này. Nắm bắt được nguyện vọng cũng như quyền lợi chính đáng đó, ngay từ đầu nămhọc nhà trường đã cho giáo viên đăng kí soạn bài trên máy vi tính. Nhà trường cũngyêu cầu rằng : – Việc soạn bài trên máy vi tính chỉ vận dụng cho những giáo viên đã biết sửdụng máy tính. Không gật đầu việc nhờ người khác soạn hộ rồi in ra để lên lớp. – Cho phép giáo viên được tìm hiểu thêm giáo án của người khác, trên cơ sở đóđiều chỉnh nội dung và PPDH cho tương thích với điều kiện kèm theo và đối tượng người dùng học viên củakhối, lớp mình dạy. – Giáo viên phải cam kết việc soạn bài trong máy vi tính chất lượng giáo dụckhông được phép thấp hơn sử dụng giáo án viết tay. Có quan điểm cho rằng một khi giáo viên đã có giáo án cũ thì năm học sau họ chỉcần in ra là xong hết và đôi khi không cần đọc lại trước khi lên lớp. Cho nên đề nghịkhông cho giáo viên soạn bài bằng máy vi tính mà buộc họ phải soạn bằng bút mực đểcho “ nhớ ” bài giảng. Quan điểm này là trọn vẹn không hài hòa và hợp lý vì trách nhiệm của giáoviên là phải xem bài ( sách giáo khoa, giáo án, ) trước khi lên lớp mặc dầu giáo án đóđược viết tay hay bằng máy vi tính, mặc dầu giáo viên đó đã giảng dạy lâu năm hay mớivào nghề. Hơn nữa, có giáo án cũ ( trong máy vi tính ) để in ra và xem trước khi lên lớp10tiết kiệm cho họ bao nhiêu thời hạn ngồi viết. Thời gian đó dành để góp vốn đầu tư vào lĩnhvực khác của trình độ sẽ tốt hơn. Để tránh phòng tránh những xấu đi trong việc sử dụng giáo án, Hiệu vụ nhàtrường và những Tổ trưởng cần theo dõi và có cách quản trị trình độ hài hòa và hợp lý ( có thểkiểm tra, thanh tra, dự giờ đột xuất, đối chất, so sánh, so sánh ) để loại trừ chứkhông nên cấm hàng loạt giáo viên soạn giảng bằng máy vi tính chỉ vì nguyên do sợ giáoviên sao chép của nhau. Do trình độ và kỉ năng sử dụng máy vi tính của giáo viên thời hạn đầu chưanhiều, nên việc soạn bài trong máy vi tính đang ở mức động viên khuyến khích, sắptới thì đây là một nhu yếu bắt buộc. 3.3.5. 2. Thiết kế bài soạn điện tử và tổ chức triển khai dạy thử nghiệm bằng giáo án điện tử ởmột số môn, bài : Bài giảng điện tử và những trang thiết bị văn minh hoàn toàn có thể coi là những công cụ dạyhọc đa năng vì nó hoàn toàn có thể thay thế sửa chữa cho hầu hết những công cụ dạy học khác từ truyềnthống ( tranh vẽ, map, quy mô, ) đến tân tiến ( cassette, ti vi, đầu video ). Việc sử dụng hình thức dạy học này trong bước đầu đã tạo nên một không khí học tậpvà thao tác khác hẳn với cách học và cách giảng dạy truyền thống lịch sử. GAĐT không phải là ứng dụng dạy học, nó chỉ trợ giúp cho việc giảng dạy củaGV ( đối tượng người tiêu dùng sử dụng là GV, không phải là HS ). Chính thế cho nên, việc truyền đạt kiếnthức vẫn dựa trên tiếp xúc thầy – trò, chứ không phải tiếp xúc máy – người. Mặt khác, vì GV là người trực tiếp quản lý việc sử dụng GAĐT nên hoàn toàn có thể khai thác tối đa đượcnhững kiến thức và kỹ năng cần chuyển tải, tuỳ thuộc vào trình độ của HS và giải pháp giảngdạy của GV. Tuy nhiên, để phong cách thiết kế được một GAĐT, yên cầu người soạn phải có mộttrình độ tin học nhất định. Cụ thể, người thầy cần phải : – Biết sử dụng máy tính – Biết cách truy vấn Internet – Biết sử dụng ứng dụng trình diễn PowerPoint, violet, – Có năng lực sử dụng một ứng dụng chỉnh sửa ảnh, làm những ảnh động, flash, cắt ghép những file âm thanh … – Biết cách sử dụng projector ( máy chiếu ) … 11T uy nhiên, không phải khi nào cũng cần phải sử dụng rất đầy đủ những kỉ năng trên, màtuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi môn học, bài học kinh nghiệm mà những nhu yếu được đặt ra khácnhau. Trong GAĐT, cần phải biết tích hợp hài hòa giữa sắc tố, âm thanh, hình ảnh, tư liệu, những thí nghiệm ảo … thì một bài giảng mới trở nên sinh động, mê hoặc, lôi cuốnngười học. 3.3.5. 3. Ứng dụng CNTT trong việc tổ chức triển khai những hoạt động giải trí giáo dục ngoại khóa : Phát huy lợi thế của CNTT, nhà trường đã phong cách thiết kế và tổ chức triển khai tốt những hoạt độngngoại khóa như : Thi Nữ giáo viên kĩ năng duyên dáng, Phụ trách sao giỏi, Nét đẹptuổi hoa, Kể chuyện Bác Hồ trong trái tim em, Rung chuông vàng, … Với sự tương hỗ củaCNTT, những cuộc thi trở nên mê hoặc và sinh động, hấp dẫn người xem. Kết quả : Trường đã tổ chức triển khai và phối hợp với những đơn vị chức năng khác tổ chức triển khai được 09 buổi hoạt động và sinh hoạt ngoại khóa có sự tương hỗ của CNTT. 3.3.5. 4. Khai thác thông tin Giao hàng cho hoạt động giải trí dạy học và công tác làm việc tự tu dưỡng : – Tập huấn, hướng dẫn cho CBGV và HS khai thác, sử dụng những thông tin trên hệ thốngWebsite của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và những website có ích khác. – Phối hợp với Tổ CNTT Phòng GD&ĐT hướng dẫn cách upload và tải về những tàiliệu – Hướng dẫn sử dụng những duyệt web Internet như Explore, Mozilla Firefox, Chrome ; Yahoo, Google ; Sky ( gọi điện không lấy phí qua mạng internet ) giúp GV khai thác được cácnguồn tư liệu để Giao hàng cho công tác làm việc giảng dạy và tu dưỡng kiến thức và kỹ năng … được nhanhchóng, thuận tiện hơn. – Khuyến khích những CBGV và học viên viết bài gửi cho những tập san, chuyên san và cácwebsite điện tử … 3.3.5. 6. Tổ chức dạy học tin học cho học sinhTrường Tiểu học Quỳnh Hồng là một trong 5 trường tiểu học tiên phong ở QuỳnhLưu tiến hành dạy tin học cho học viên. Đây là môn học tự chọn, nên trong bước đầu nhàtrường chủ trương chỉ dạy cho học sinh khối 3-4-5, ưu tiên những em có học lực những mônvăn hóa khá trở lên. Quan điểm của trường là để học những môn học tự chọn thì trướctiên HS phải học tốt những môn học về văn hóa truyền thống. 12C hương trình giảng dạy được triển khai theo chương trình của Bộ GD&ĐT đólà : Cùng em học tin học. Ngoài ra nhà trường còn tiến hành dạy cho học viên một sốphần mềm học toán từ lớp 3 – lớp 5, những ứng dụng vẽ trên máy tính và những game show trítuệ cho học viên. Việc học tập tin học, giúp học viên làm quen với một số ít kỹ năng và kiến thức khởi đầu vềCNTT như một số ít bộ phận của máy tính, một số ít thuật ngữ tin học thường dùng, rènluyện 1 số ít kĩ năng sử dụng máy tính. Hình thành cho học viên 1 số ít phẩm chất vànăng lực thiết yếu của người lao động văn minh như : + Góp phần hình thành và tăng trưởng tư duy thuật giải. + Bước đầu hình thành năng lượng tổ chức triển khai và giải quyết và xử lý thông tin. + Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động giải trí học tập, lao độngtrong xã hội tân tiến. + Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính và những loại sản phẩm tin học. + Bước đầu hiểu năng lực ứng dụng CNTT trong học tập. + Có ý thức tìm hiểu và khám phá ứng dựng CNTT trong những hoạt động giải trí xã hội. 3.3.5. 7. Tổ chức cho học viên thi giải toán qua mạng Internet ( Violympic ) Năm học 2008 – 2009 là năm học có sự thay đổi và cải tiến vượt bậc của ngành giáo dục vàđào tạo về ” Ứng dụng CNTT trong quản trị và dạy học “. Ngoài việc làm cho cán bộ quảnlý, giáo viên nắm vững và ứng dụng tốt CNTT trong dạy học, Bộ GD&ĐT đã phát độngcuộc thi giải toán qua mạng internet. ViOlympic là website có nội dung hay và sinhđộng, có sức mê hoặc rất lớn, lôi cuốn được hàng triệu học viên tham gia. Nội dung cuộcthi mà website đưa ra vừa cũng cố lại cho học viên những kỹ năng và kiến thức cơ bản tương thích vớichương trình đã và đang học từ mức độ từ dễ đến khó, vừa tương thích với từng đối tượngvà năng lực của những em. Giao diện của website được phong cách thiết kế rất thân thiện, sinh động, tương thích với đặc điểm tâm, sinh lí của những em. Mỗi vòng thi phía trước là một cánh cửađầy huyền bí, mới lạ nên càng kích thích sự tìm tòi, mày mò của những em. Violympic không còn là sân chơi của riêng những em học viên mà còn là sân chơi củacác thầy cô giáo, của những bậc cha mẹ. Trước sự hứng thú và mê hồn của những em, ngườithầy không hề đứng ngoài cuộc. Nhiều thầy cô giáo đã sát cánh với những em, trợ giúp13các em trong một số ít bài toán khó, khuyến khích, động viên những em kiên trì, nhẫn nại để vềđích thắng lợi. Nhà trường đã lắp ráp phòng máy và nối mạng Internet cho tổng thể những máy tính. Ngoài việc phối hợp cho những em giải toán trong 1 số ít buổi học vi tính, giải ở nhà ( nhữnggia đình HS có nối mạng ), nhà trường còn tổ chức triển khai cho những em 1 số ít buổi giải riêng ( ưutiên những HS mái ấm gia đình chưa nối mạng ) và phân công giáo viên hướng dẫn, trợ giúp chocác em. Kết quả : Qua hơn gần 1 năm triển khai, toàn trường đã có hơn 700 lượt học viên tham gia. Đặc biệt trong Vòng thi cấp huyện tổ chức triển khai, trường có 25 em tham gia thì cả 25 emđều đạt, trong đó có 12 em đạt điểm tối đa 300 / 300 điểm. Vòng thi cấp tỉnh, trườngcó 11 em học viên lớp 5 tham gia dự thi thì cả 11 em đều đạt, trong đó có 7 em đạtđiểm tối đa 300 / 300 và 4 em đạt 290 / 300. Đặc biệt trong vòng thi Cấp Quốc gia, trường có 6 em thì cả 6 em đều đạt. Trong đó : có 3 em đạt HCV ; 01 đạt HCB ; 01 emđạt HCĐ và 01 em được cấp bằng Danh dự. Là đơn vị chức năng đứng vị trí số 1 khối tiểu học toàn tỉnh, đứng thứ 3 toàn nước về số học sinhtham gia và đạt giải cao. 3.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦUNỘI DUNGĐẦUNĂMCUỐINĂMa. Về CSVC – Kỉ thuật – Số máy vi tính để bàn 16 23 – Số máy xách tay 1 2 – Máy chiếu 0 1 – Camera, máy ảnh kỉ thuật số, webcam 0 4 – Máy photocopy 0 1 – Máy in 2 4 – Số máy Giao hàng công tác làm việc quản lí và những bộ phận 3 6 – Số máy Giao hàng công tác làm việc học tập 12 19 – Số phòng máy được nối mạng 0 114 – Số máy được nối mạng 1 25 – Trang web của trường 0 1 – Trang web cá thể 0 1 b. Cán bộ, giáo viên – Số CB, GV biết sử dụng thành thạo MVT 6 20 – Số GV biết sử dụng Internet, E-Mail 4 25 – Số CB, GV có máy vi tính 6 22 – Số CB, GV nối mạng Internet 16 c. Phụ huynh học viên – Số gia đình học viên có MVT 45 122 – Số gia đình học viên có nối mạng Internet 21 69 – Số gia đình học viên được lập Sổ liên lạc đ. tử 0 60 d. Chất lượng giáo dục : – Học sinh đạt thương hiệu Học sinh Giỏi : 255 em ; Tỉ lệ : 43,7 % – Học sinh đạt thương hiệu Học sinh Tiên tiến : 129 em ; Tỉ lệ : 21,3 % – Học sinh giỏi huyện : 32 emTrong đó : Giải Nhất : 04 ; Nhì : 06 ; Ba : 07 ; KK : 15. – Học sinh giỏi thi giải toán qua mạng ( Violympic ) : + Cấp huyện : 25 em ( có 12 em đạt điểm tối đa 300 / 300 ) + Cấp tỉnh : 11 em ( có 07 em đạt điểm tối đa 300 / 300 ) + Cấp Quốc gia : 06 em. Trong đó : HCV : 03 em ; HCB : 03 em ; HCĐ : 01 em ; Băng danh dự : 01 em ). e. Về nhận thức : Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường đã thực sự tạo chuyển biến về nhậnthức, góp thêm phần đổi khác phong thái thao tác trong cán bộ, giáo viên, công nhân viênvà học viên. CNTT thực sự là một phương tiện đi lại, là công cụ thao tác hữu dụng để nângcao hiệu suất cao và chất lượng việc làm. Cán bộ, giáo viên, công nhân viên ngoài việcrèn luyện, tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lượng trình độ thì việctrang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng về tin học, những kĩ năng về ứng dụng CNTT, 15 phong thái thao tác khoa học là một nhu yếu không hề thiếu trong toàn cảnh đổi mớigiáo dục lúc bấy giờ. 3.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆMQua việc tiến hành ứng dụng CNTT ở Trường Tiểu học Quỳnh Hồng, chúng tôirút ra 1 số ít bài học kinh nghiệm kinh nghiệm tay nghề sau : + Cần kiến thiết xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT cũng như việc góp vốn đầu tư CSVC choCNTT phải khoa học và hài hòa và hợp lý, không nên shopping hàng loạt, quá nhiều một lúc mànên góp vốn đầu tư theo đợt, bổ trợ dần, tận dụng hiệu suất của máy. + Cần tăng cường công tác làm việc xã hội hóa CNTT trong giáo dục. Đây là hệ quả tất yếuvì một lúc nào đó thì việc ứng dụng CNTT sẽ là nhu yếu của mỗi người. + Công nghệ thông tin có vai trò rất lớn trong việc thay đổi chiêu thức giảngdạy, nó làm tăng hiệu suất cao giáo dục nhưng yên cầu mỗi CBGV cần phân biệt rõ phươngpháp giảng dạy và công cụ giảng dạy. Bài giảng điện tử, giáo án điện tử chỉ là công cụhỗ trợ cho chiêu thức giảng dạy. Vì vậy không nên quá lạm dụng việc ứng dụngCNTT. + Nếu mỗi CBGV có nhận thức đúng đắn và biết sử dụng CNTT một cách hợp lýthì sẽ có nhiều bài giảng hay và không có thực trạng biến học trò thành những người xem … phim. IV. KẾT LUẬN4. 1. Kết luận : Với sự đổi khác cơ bản về quy mô giáo dục trong trường học, vai trò của CNTTtrở nên đặc biệt quan trọng quan trọng. CNTT là công cụ thiết yếu, Giao hàng hiệu suất cao những quy trìnhquản lý trong trường học. Đặc điểm nổi trội nhất là trải qua tài liệu, thông tin được lưutrữ, giải quyết và xử lý, những tiêu chuẩn trong quản trị nhà trường đang di dời từ định tính sang địnhlượng. Bên cạnh đó, với thực chất của CNTT, sự minh bạch hóa và san sẻ thông tin, dữliệu giữa những thành viên cũng như vận tốc giải quyết và xử lý thông tin của máy tính sẽ làm tăng hiệu quảvận hành, quản trị nhà trường. CNTT có công dụng can đảm và mạnh mẽ, làm đổi khác nội dung, giải pháp dạy và họcvà là phương tiện đi lại để tiến tới “ xã hội học tập ”. 16V ì vậy, cần khẳng định chắc chắn rằng việc ứng dụng CNTT vào trường học là một hướngđi đúng và tất yếu. 4.2. Một số đề xuất kiến nghị, yêu cầu : + Cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Tin học và ứng dụng CNTT trong nhàtrường, nhằm mục đích giúp những cấp chỉ huy, những lực lượng xã hội nhận thức được một cách rất đầy đủ ýnghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường nhằm mục đích nâng cao hiệu quảGD và ĐT. + Phòng GD&ĐT cần có chủ trương và tạo điều kiện kèm theo khuyến khích những nhà trường, cha mẹ HS tạo mọi điều kiện kèm theo để HS sớm có điều kiện kèm theo tiếp cận với tin học và CNTT. + Đánh giá, kiến thiết xây dựng và nhân rộng những quy mô tốt, tổ chức triển khai những forum, hội thảođể san sẻ và thông dụng kinh nghiệm tay nghề ứng dụng CNTT trong việc quản lí nhà trường, hỗ trợdạy và học, tổ chức triển khai tốt những cuộc thi năng lực trẻ về tin học. + Tăng cường công tác làm việc tập huấn về ứng dụng CNTT : Bồi dưỡng biện phápquản lí nhà trường, quản lí việc giảng dạy tin học cho đội ngũ CBQL GD những cấp ; Thiết kế ứng dụng dạy học, giáo án điện tử ; sử dụng máy tính, máy chiếu phục vụcông tác giảng dạy ; thực thi tiếp tục việc theo dõi, nhìn nhận để rút kinh nghiệmđể đưa ra những giải pháp chỉ huy kịp thời. + Coi việc ứng dụng CNTT là một trong những tiêu chuẩn nhìn nhận những trường họccũng như nhìn nhận CBQL và giáo viên. 17

Xem thêm  7 Ứng dụng giúp tăng cường khả năng tập trung cao độ - JobsGO Blog

Source: https://bem2.vn
Category: Ứng dụng hay

Rate this post

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *