ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.05 KB, 16 trang )
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường
1
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU ………………………………………………………………………………………………….. 2
I. ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG …………………………………. 3
1.1. CNTT là gì? ……………………………………………………………………………………………. 3
1.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý …………………………………………………………………. 3
1.2.1. Khái niệm: ……………………………………………………………………………………. 3
1.2.2. Cơ sở pháp lý: ……………………………………………………………………………….. 3
1.2.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong nhà trường: ……………………………………. 4
1.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường …………………………………………………. 4
1.3.1. Vai trò của CNTT trong quản lý nhà trường ……………………………………… 4
1.3.2. Các mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường ……………………… 5
1.3.3. Những ứng dụng CNTT cơ bản trong quản lý nhà trường ………………….. 5
1.3.4. Khai thác ứng dụng CNTT cho các nghiệp vụ QL trong nhà trường ……. 6
II. HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG NHÀ TRƯỜNG6
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT trong nhà
trường ………………………………………………………………………………………………………….. 6
2.1.1. Trình độ, năng lực, phẩm chất của Hiệu trưởng:………………………………… 6
2.1.2. Nhận thức, trình độ, kỹ năng CNTT của giáo viên …………………………….. 7
2.1.3. Phẩm chất và năng lực của học sinh …………………………………………………. 7
2.1.4. Chính sách, chủ trương về ứng dụng CNTT trong giảng dạy: ……………… 8
2.1.5. Điều kiện thực tế của nhà trường: ……………………………………………………. 8
2.1.6. Gia đình, cộng đồng xã hội …………………………………………………………….. 8
2.2. Một số biện pháp quản lý …………………………………………………………………………. 8
Biện pháp 1: Tăng cường hoạt động nhận thức ………………………………………………. 8
Biện pháp 2: Thực hiện tốt việc hoạch định …………………………………………………… 9
Biện pháp 3: Tăng cường xây dựng các chế định …………………………………………… 9
Biện pháp 6: Tăng cường nguồn lực …………………………………………………………… 12
Biện pháp 7: Đẩy mạnh việc tạo động lực …………………………………………………… 12
Biện pháp 8: Tăng cường xây dựng chính sách ……………………………………………. 13
Biện pháp 9: Các biện pháp khác ……………………………………………………………….. 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………… 14
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………………………. 16
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường
2
LỜI NÓI ĐẦU
iện nay, công nghệ thông tin (CNTT) với những ưu thế vượt trội của nó đã
đi vào tất cả các lĩnh vực của đời sống. Vai trò, tác động của nó đối với
công tác quản lý, vận hành nhà trường là vấn đề không cần bàn cãi. Chính
vì vậy, Bộ GD-ĐT đã có nhiều văn bản yêu cầu triển khai việc ứng dụng CNTT vào
công tác quản lý nhà trường, xem nó như một công cụ hiệu quả để đổ
i mới quản lý.
Thực hiện nhiệm vụ này, nhiều nơi đã tích cực ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
nhà trường và thực tế hiệu quả mang lại là rất lớn. Đã có nhiều tài liệu của nhiều tác
giả viết về ứng dụng CNTT trong giáo dục, tuy nhiên các tài liệu này phần lớn nặng về
kỹ thuật, kỹ năng ứng dụng. Ở góc nhìn của nhà quản lý chưa có nhiều tài li
ệu về đề
tài này. Vì vậy, để bổ sung các tài liệu vốn đã có, tài liệu này cung cấp chủ yếu một số
biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường, phục vụ cho
đối tượng là cán bộ quản lý các trường học.
Do tài liệu biên soạn lần đầu, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, cần chỉnh lý, bổ
sung. Tác giả rất hoan nghênh sự đóng góp từ phía độc giả
để tài liệu ngày càng được
hoàn thiện hơn.
TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2009
H
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường
3
Qua chuyên đề này học viên sẽ:
– Hiểu được lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, được cung cấp
một số biện pháp để quản lý việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường
– Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường và quản lý tốt hơn việc ứng
dụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình.
I. ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
1.1. CNTT là gì?
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ
thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” (Theo Nghị quyết 49/CP về phát
triển công nghệ thông tin của Chính phủ Việt Nam).
“CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công ngh
ệ và công cụ kỹ thuật
hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số”.
(Theo Luật Công nghệ thông tin – 2006 do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 06 năm
2006)
CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến
thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống
các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các
máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho d
ữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền
dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế, xã hội, văn hóa… của con người.
1.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý
1.2.1. Khái niệm:
Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý là việc sử dụng CNTT vào hoạt động
quản lý của người quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động này.
1.2.2. Cơ sở pháp lý:
“Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế –
xã hội”. (Chỉ thị 58/CT/TW của Bộ Chính trị khoá VIII)
Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển công nghệ
thông tin
và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan Nhà nước
Hướng dẫn 9584/BGDĐT-CNTT ngày 07/9/2007 thực hiện nhiệm vụ năm học
2007–2008 về CNTT và phát động lấy năm học 2008–2009 sẽ là năm học CNTT và
nêu rõ: “Triển khai tin học hóa quản lý đến từng trường phổ thông”
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường
4
Văn bản số 12966/BGD-ĐT-CNTT ngày 10/12/2007 của Bộ GD-ĐT về việc
đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về CNTT
Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 về nhiệm vụ trọng tâm năm
2008 – 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định năm học 2008 – 2009 là “Năm học
đẩy mạnh ứng dụng CNTT và nêu rõ: “… đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong quản lý
giáo dục”
1.2.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong nhà trường:
1. Xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cho hoạt động của nhà
trường và hoạt động trao đổi, cung cấp thông tin giữa nhà trường với tổ chức, cá nhân.
2. Xây dựng, thu thập và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động của nhà
trường
3. Xây dựng các biểu mẫu phục vụ cho vi
ệc trao đổi, cung cấp thông tin và lấy
ý kiến góp ý của các tổ chức, bộ phận, cá nhân trong nhà trường qua môi trường mạng.
4. Thiết lập trang web của trường.
5. Cung cấp, chia sẻ thông tin với các trường khác trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
6. Xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh.
7. Thực hiện hoạt động trên môi trường m
ạng
1.3. Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường
1.3.1. Vai trò của CNTT trong quản lý nhà trường
1.3.1.1. CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng, nó vừa là công cụ cần thiết, phục
vụ hiệu quả các qui trình quản lý trong nhà trường vừa là tài sản của người quản lý.
Hiện nay, CNTT được xem là công cụ đắc lực nhất hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục,
góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
1.3.1.2. Lợi ích của CNTT mang lại cho người QL
Giúp tăng hiệu quả v
ận hành, quản lý nhà trường, cụ thể:
– CNTT giúp thông tin được lưu trữ, xử lý, chia sẻ đến tất cả các thành viên
trong nhà trường một cách liên tục và nhanh chóng, nhờ đó Hiệu trưởng quản lý được
mọi nguồn lực và có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời.
– Nhờ bản chất minh bạch, CNTT giúp các tiêu chí trong quản lý nhà trường
được dịch chuyển từ định tính sang định lượng, những mặ
t có vấn đề sẽ được thể hiện
rõ nét và nguyên nhân, cách khắc phục cũng dễ dàng xác định được.
.Giúp tổ chức khoa học lao động quản lý của Hiệu trưởng
CNTT giúp Hiệu trưởng sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc của mình để
đầu óc minh mẫn và có sức làm việc lâu dài, tránh sai lầm, ùn việc, sót việc.
Quản lý hồ sơ bằng máy tính
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường
5
Truy tìm nhanh cho việc thống kê, báo cáo
Truy xuất nhanh các dữ kiện đã xảy ra
Có thể quan sát tất cả các hoạt động nhà trường thông qua hệ thống mạng
1.3.2. Các mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường
Mức 1: Ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý thông tin một khâu
nào đó trong các hoạt động của nhà trường như làm văn bản, làm đi
ểm số, thống kê kết
quả học tập của học sinh, theo dõi việc thu chi…
Mức 2: Sử dụng phần mềm quản lý từng mặt một số hoạt động trong nhà
trường như phần mềm quản lý học sinh, phần mềm quản lý thi, phần mềm quản lý tài
chính, tài sản, phần mềm quản lý nhân sự…
Mức 3: Sử dụng hệ thống phần mềm để qu
ản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các
hoạt động trong nhà trường tạo được sự liên thông giữa quá trình dạy, học, quản lý.
1.3.3. Những ứng dụng CNTT cơ bản trong quản lý nhà trường
Công văn, giấy tờ và các thông báo giữa các thành viên trong nhà trường,
giữa nhà trường và gia đình có thể được cải thiện nhiều thông qua việc ứng dụng
CNTT và Internet.
Phân công giảng dạy, lập thời khóa biểu cho toàn bộ giáo viên và lớp học.
Dù chư
a có phần mềm xếp Thời khóa biểu nào thỏa hết các yêu cầu thực tiễn
của các loại hình nhà trường nhưng sau khi tinh chỉnh, dựa trên sự phân công giảng
dạy trong thời khóa biểu và các công tác kiêm nhiệm, phần mềm giúp Hiệu trưởng có
thể theo dõi, giám sát công tác giảng dạy của các giáo viên xem họ có thực hiện đúng
với sự phân công hay không, có đúng định mức theo quy định hay không, giáo viên có
bỏ giờ, nghỉ tiết, chậm giờ hoặc vi ph
ạm qui chế hay không… Từ việc chấm công này,
Hiệu trưởng có thể tính được chế độ đãi ngộ, lương bổng tương ứng, tiền lương dạy
tăng, dạy thay.
Quản lý học sinh: Ứng dụng CNTT giúp Hiệu trưởng có thể nắm rõ hồ sơ học
sinh theo thời gian, duy trì mối liên lạc giữa gia đình và nhà trường; tổ chức các kỳ thi,
đặc biệt là có thể giám sát hoạt động học c
ủa học sinh qua hệ thống mạng…
Quản lý tài chính, tài sản: CNTT giúp Hiệu trưởng có thể phân tích hoạt động
hiện tại, xác định hiệu quả về mặt chi phí nhằm cải tiến hoạt động của nhà trường, lập
kế hoạch phát triển, lập kế hoạch về các nguồn lực và đầu vào cần thiết để đạt được
các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển giáo dục của nhà trường,
đánh giá tính khả thi của các
mục tiêu, chỉ tiêu về nguồn lực con người, cơ sở vật chất và tài chính. Ghi lại các
khoản thu chi từ vốn ngân sách được cấp cho trường và từ các nguồn tài trợ khác; các
khoản mua sắm trang thiết bị và khấu hao định kỳ…
Quản lý trang thiết bị, thư viện: CNTT giúp Hiệu trưởng nắm tình trạng hiện
thời của cơ sở vật chất trong nhà trường, hiệ
u quả sử dụng trang thiết bị dạy học, nhu
cầu mua sắm, trang bị thêm…
Quản lý nhân sự: Việc quản lý hồ sơ giáo viên; tuyển chọn, đánh giá, xếp loại
và kế hoạch bồi dưỡng giáo viên; các vấn đề tiền lương, chính sách bảo hiểm, y
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường
6
tế…được phần mềm xử lý giúp Hiệu trưởng lưu vết hoạt động của giáo viên một cách
đầy đủ, chính xác, thuận lợi.
Giám sát, đánh giá có tính định lượng cao sự vận hành của nhà trường
theo những chỉ số giáo dục và định kỳ gửi báo cáo lên cấp trên (Phòng GD-ĐT, Sở
GD-ĐT).
Những mặt quản lý khác…
Nghiệp vụ
quản lý giáo dục nhà trường có tính đa dạng và phức tạp, tuy nhiên
với sự hỗ trợ của CNTT, người Hiệu trưởng còn có thể khai thác để giao tiếp với các
tổ chức xã hội tìm sự giúp đỡ tài trợ, ứng phó với những thay đổi cũng như tư duy đổi
mới.
1.3.4. Khai thác ứng dụng CNTT cho các nghiệp vụ QL trong nhà trường
Hiện nay, SREM đã hoàn thành hệ thống phần mềm miễn phí V.EMIS, cung
cấp
đầy đủ các tính năng hỗ trợ Hiệu trưởng quản lý một cách tổng thể nhà trường
đồng thời đảm bảo được sự liên kết và sự liên thông từ trường lên tới Phòng, Sở, Bộ
GD-ĐT, do đó Hiệu trưởng cần nghiên cứu để đưa vào sử dụng mà không cần phải đi
tìm thêm phần mềm khác.
Với các trường ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường ở mức 1,2, các chươ
ng
trình ứng dụng do nhiều tác giả khác nhau viết hiện nay có rất nhiều trên mạng internet
và cung cấp miễn phí. Tuy nhiên, các chương trình này thường chỉ phù hợp với một số
ít loại hình trường hoặc với một số đối tượng sử dụng, vì vậy, có thể khai thác nếu
Hiệu trưởng thấy phù hợp với nhà trường và trình độ CNTT của bản thân. Điều hiện
nay các Hiệu trưởng quan tâm là khai thác và sử dụng các phầ
n mềm mà không đòi hỏi
bản quyền, do đó trong ứng dụng các phần mềm nên chú ý loại mã nguồn mở. Đối với
mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học, có thể dùng các phần mềm miễn phí theo bản
quyền mã nguồn mở như bảng kê trong phần phụ lục.
II. HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG
NHÀ TRƯỜNG
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý việc ứng dụng CNTT
trong nhà trường
2.1.1. Trình độ, năng lực, phẩm chất của Hiệu trưởng:
HT là người chịu trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất lượng và hiệu
quả mọi hoạt động của trường mình. Sự ứng dụng CNTT vào giảng dạy có đạt hiệu
quả như mong muốn hay không, trước hết phụ thuộc vào nhận thức, trình độ tổ chức
và năng lực triển khai trong thực tiễn c
ủa HT.
HT phải là người am hiểu về CNTT và ứng dụng CNTT trong ít nhất trong lĩnh
vực chuyên môn của mình, để có thể làm mẫu, hướng dẫn người dưới quyền thực hiện.
HT phải là người có trình độ tổ chức và năng lực triển khai ứng dụng CNTT
vào giảng dạy thực tiễn trường mình, biết tổ chức học tập và tổng kết kinh nghiệm để
nhân ra diện rộng.
II. HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG NHÀ TRƯỜNG62. 1. Các tác nhân tác động ảnh hưởng đến quy trình quản trị việc ứng dụng CNTT trong nhàtrường ………………………………………………………………………………………………………….. 62.1.1. Trình độ, năng lượng, phẩm chất của Hiệu trưởng : ………………………………… 62.1.2. Nhận thức, trình độ, kiến thức và kỹ năng CNTT của giáo viên …………………………….. 72.1.3. Phẩm chất và năng lượng của học viên …………………………………………………. 72.1.4. Chính sách, chủ trương về ứng dụng CNTT trong giảng dạy : ……………… 82.1.5. Điều kiện trong thực tiễn của nhà trường : ……………………………………………………. 82.1.6. Gia đình, hội đồng xã hội …………………………………………………………….. 82.2. Một số giải pháp quản trị …………………………………………………………………………. 8B iện pháp 1 : Tăng cường hoạt động giải trí nhận thức ………………………………………………. 8B iện pháp 2 : Thực hiện tốt việc hoạch định …………………………………………………… 9B iện pháp 3 : Tăng cường kiến thiết xây dựng những chế định …………………………………………… 9B iện pháp 6 : Tăng cường nguồn lực …………………………………………………………… 12B iện pháp 7 : Đẩy mạnh việc tạo động lực …………………………………………………… 12B iện pháp 8 : Tăng cường kiến thiết xây dựng chủ trương ……………………………………………. 13B iện pháp 9 : Các giải pháp khác ……………………………………………………………….. 13T ÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………………………… 14PH Ụ LỤC ………………………………………………………………………………………………………. 16 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhà trườngLỜI NÓI ĐẦUiện nay, công nghệ thông tin ( CNTT ) với những lợi thế tiêu biểu vượt trội của nó đãđi vào toàn bộ những nghành nghề dịch vụ của đời sống. Vai trò, tác động ảnh hưởng của nó đối vớicông tác quản trị, quản lý và vận hành nhà trường là yếu tố không cần bàn cãi. Chínhvì vậy, Bộ GD-ĐT đã có nhiều văn bản nhu yếu tiến hành việc ứng dụng CNTT vàocông tác quản trị nhà trường, xem nó như một công cụ hiệu suất cao để thay đổi quản trị. Thực hiện trách nhiệm này, nhiều nơi đã tích cực ứng dụng CNTT vào công tác làm việc quản lýnhà trường và trong thực tiễn hiệu suất cao mang lại là rất lớn. Đã có nhiều tài liệu của nhiều tácgiả viết về ứng dụng CNTT trong giáo dục, tuy nhiên những tài liệu này phần đông nặng vềkỹ thuật, kiến thức và kỹ năng ứng dụng. Ở góc nhìn của nhà quản trị chưa có nhiều tài liệu về đềtài này. Vì vậy, để bổ trợ những tài liệu vốn đã có, tài liệu này cung ứng hầu hết một sốbiện pháp quản trị việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường, Giao hàng chođối tượng là cán bộ quản trị những trường học. Do tài liệu biên soạn lần đầu, chắc như đinh còn nhiều thiếu sót, cần chỉnh lý, bổsung. Tác giả rất hoan nghênh sự góp phần từ phía độc giảđể tài liệu ngày càng đượchoàn thiện hơn. TP Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2009 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhà trườngQua chuyên đề này học viên sẽ : – Hiểu được quyền lợi của việc ứng dụng CNTT trong quản trị nhà trường, được cung cấpmột số giải pháp để quản trị việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy trong nhà trường – Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào quản trị nhà trường và quản trị tốt hơn việc ứngdụng CNTT vào giảng dạy ở trường mình. I. ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG1. 1. CNTT là gì ? “ CNTT là tập hợp những giải pháp khoa học, những phương tiện đi lại và công cụ kỹthuật văn minh – đa phần là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm mục đích tổ chức triển khai khai thác vàsử dụng có hiệu suất cao những nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và đa dạng và tiềm năng trongmọi nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí của con người và xã hội ” ( Theo Nghị quyết 49 / CP về pháttriển công nghệ thông tin của nhà nước Nước Ta ). “ CNTT là tập hợp những chiêu thức khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuậthiện đại để sản xuất, truyền đưa, tích lũy, giải quyết và xử lý, tàng trữ và trao đổi thông tin số ”. ( Theo Luật Công nghệ thông tin – 2006 do Quốc hội trải qua ngày 29 tháng 06 năm2006 ) CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ những ngành khoa học và công nghệ tương quan đếnthông tin và những quy trình giải quyết và xử lý thông tin. Theo ý niệm này thì CNTT là hệ thốngcác chiêu thức khoa học, công nghệ, phương tiện đi lại, công cụ, gồm có hầu hết là cácmáy tính, mạng tiếp thị quảng cáo và mạng lưới hệ thống những kho tài liệu nhằm mục đích tổ chức triển khai, tàng trữ, truyềndẫn và khai thác, sử dụng có hiệu suất cao những nguồn thông tin trong mọi nghành hoạtđộng kinh tế tài chính, xã hội, văn hóa truyền thống … của con người. 1.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý1. 2.1. Khái niệm : Ứng dụng CNTT vào công tác làm việc quản trị là việc sử dụng CNTT vào hoạt độngquản lý của người quản trị nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu suất cao của hoạt động giải trí này. 1.2.2. Cơ sở pháp lý : “ Ứng dụng CNTT là một trách nhiệm ưu tiên trong kế hoạch tăng trưởng kinh tế tài chính – xã hội ”. ( Chỉ thị 58 / CT / TW của Bộ Chính trị khoá VIII ) Quyết định số 246 / 2005 / QĐ-TTg về Chiến lược tăng trưởng công nghệthông tinvà truyền thông online Nước Ta đến năm 2010 và xu thế đến năm 2020. Nghị định số64 / 2007 / NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của nhà nước về ứng dụng CNTT tronghoạt động của cơ quan Nhà nướcHướng dẫn 9584 / BGDĐT-CNTT ngày 07/9/2007 thực thi trách nhiệm năm học2007 – 2008 về CNTT và phát động lấy năm học 2008 – 2009 sẽ là năm học CNTT vànêu rõ : “ Triển khai tin học hóa quản trị đến từng trường đại trà phổ thông ” Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhà trườngVăn bản số 12966 / BGD-ĐT-CNTT ngày 10/12/2007 của Bộ GD-ĐT về việcđẩy mạnh tiến hành 1 số ít hoạt động giải trí về CNTTChỉ thị số 47/2008 / CT-BGDĐT ngày 13/8/2008 về trách nhiệm trọng tâm năm2008 – 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo xác lập năm học 2008 – 2009 là “ Năm họcđẩy mạnh ứng dụng CNTT và nêu rõ : “ … đẩy mạnhứng dụng CNTT trong quản lýgiáo dục ” 1.2.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong nhà trường : 1. Xây dựng và sử dụng hạ tầng thông tin Giao hàng cho hoạt động giải trí của nhàtrường và hoạt động giải trí trao đổi, phân phối thông tin giữa nhà trường với tổ chức triển khai, cá thể. 2. Xây dựng, tích lũy và duy trì cơ sở tài liệu ship hàng cho hoạt động giải trí của nhàtrường3. Xây dựng những biểu mẫu ship hàng cho việc trao đổi, phân phối thông tin và lấyý kiến góp ý của những tổ chức triển khai, bộ phận, cá thể trong nhà trường qua thiên nhiên và môi trường mạng. 4. Thiết lập website của trường. 5. Cung cấp, san sẻ thông tin với những trường khác trong mạng lưới hệ thống giáo dục quốcdân. 6. Xây dựng, thực thi kế hoạch huấn luyện và đào tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứngdụng công nghệ thông tin của cán bộ quản trị, giáo viên, nhân viên cấp dưới, học viên. 7. Thực hiện hoạt động giải trí trên thiên nhiên và môi trường mạng1. 3. Ứng dụng CNTT trong quản trị nhà trường1. 3.1. Vai trò của CNTT trong quản trị nhà trường1. 3.1.1. CNTT có vai trò đặc biệt quan trọng quan trọng, nó vừa là công cụ thiết yếu, phụcvụ hiệu suất cao những qui trình quản trị trong nhà trường vừa là gia tài của người quản trị. Hiện nay, CNTT được xem là công cụ đắc lực nhất tương hỗ thay đổi quản trị giáo dục, góp thêm phần nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao và chất lượng giáo dục. 1.3.1. 2. Lợi ích của CNTT mang lại cho người QLGiúp tăng hiệu suất cao quản lý và vận hành, quản trị nhà trường, đơn cử : – CNTT giúp thông tin được tàng trữ, giải quyết và xử lý, san sẻ đến toàn bộ những thành viêntrong nhà trường một cách liên tục và nhanh gọn, nhờ đó Hiệu trưởng quản trị đượcmọi nguồn lực và hoàn toàn có thể đưa ra những quyết định hành động đúng chuẩn, kịp thời. – Nhờ thực chất minh bạch, CNTT giúp những tiêu chuẩn trong quản trị nhà trườngđược di dời từ định tính sang định lượng, những mặt có yếu tố sẽ được thể hiệnrõ nét và nguyên do, cách khắc phục cũng thuận tiện xác lập được .. Giúp tổ chức triển khai khoa học lao động quản trị của Hiệu trưởngCNTT giúp Hiệu trưởng sử dụng có hiệu suất cao thời hạn thao tác của mình đểđầu óc minh mẫn và có sức thao tác vĩnh viễn, tránh sai lầm đáng tiếc, ùn việc, sót việc. Quản lý hồ sơ bằng máy tínhỨng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhà trườngTruy tìm nhanh cho việc thống kê, báo cáoTruy xuất nhanh những dữ kiện đã xảy raCó thể quan sát tổng thể những hoạt động giải trí nhà trường trải qua mạng lưới hệ thống mạng1. 3.2. Các mức độ ứng dụng CNTT trong quản trị nhà trườngMức 1 : Ứng dụng CNTT để xử lý việc làm và giải quyết và xử lý thông tin một khâunào đó trong những hoạt động giải trí của nhà trường như làm văn bản, làm điểm số, thống kê kếtquả học tập của học viên, theo dõi việc thu chi … Mức 2 : Sử dụng ứng dụng quản trị từng mặt một số ít hoạt động giải trí trong nhàtrường như ứng dụng quản trị học viên, ứng dụng quản trị thi, ứng dụng quản trị tàichính, gia tài, ứng dụng quản trị nhân sự … Mức 3 : Sử dụng mạng lưới hệ thống ứng dụng để quản trị thống nhất, link hàng loạt cáchoạt động trong nhà trường tạo được sự liên thông giữa quy trình dạy, học, quản trị. 1.3.3. Những ứng dụng CNTT cơ bản trong quản trị nhà trườngCông văn, sách vở và những thông tin giữa những thành viên trong nhà trường, giữa nhà trường và mái ấm gia đình hoàn toàn có thể được cải tổ nhiều trải qua việc ứng dụngCNTT và Internet. Phân công giảng dạy, lập thời khóa biểu cho hàng loạt giáo viên và lớp học. Dù chưa có ứng dụng xếp Thời khóa biểu nào thỏa hết những yêu cầu thực tiễncủa những mô hình nhà trường nhưng sau khi tinh chỉnh và điều khiển, dựa trên sự phân công giảngdạy trong thời khóa biểu và những công tác làm việc kiêm nhiệm, ứng dụng giúp Hiệu trưởng cóthể theo dõi, giám sát công tác làm việc giảng dạy của những giáo viên xem họ có thực thi đúngvới sự phân công hay không, có đúng định mức theo pháp luật hay không, giáo viên cóbỏ giờ, nghỉ tiết, chậm giờ hoặc vi phạm qui chế hay không … Từ việc chấm công này, Hiệu trưởng hoàn toàn có thể tính được chính sách đãi ngộ, lương bổng tương ứng, tiền lương dạytăng, dạy thay. Quản lý học viên : Ứng dụng CNTT giúp Hiệu trưởng hoàn toàn có thể nắm rõ hồ sơ họcsinh theo thời hạn, duy trì mối liên lạc giữa mái ấm gia đình và nhà trường ; tổ chức triển khai những kỳ thi, đặc biệt quan trọng là hoàn toàn có thể giám sát hoạt động học của học viên qua mạng lưới hệ thống mạng … Quản lý tài chính, gia tài : CNTT giúp Hiệu trưởng hoàn toàn có thể nghiên cứu và phân tích hoạt độnghiện tại, xác lập hiệu suất cao về mặt ngân sách nhằm mục đích nâng cấp cải tiến hoạt động giải trí của nhà trường, lậpkế hoạch tăng trưởng, lập kế hoạch về những nguồn lực và nguồn vào thiết yếu để đạt đượccác tiềm năng, chỉ tiêu tăng trưởng giáo dục của nhà trường, nhìn nhận tính khả thi của cácmục tiêu, chỉ tiêu về nguồn lực con người, cơ sở vật chất và kinh tế tài chính. Ghi lại cáckhoản thu chi từ vốn ngân sách được cấp cho trường và từ những nguồn hỗ trợ vốn khác ; cáckhoản shopping trang thiết bị và khấu hao định kỳ … Quản lý trang thiết bị, thư viện : CNTT giúp Hiệu trưởng nắm thực trạng hiệnthời của cơ sở vật chất trong nhà trường, hiệu suất cao sử dụng trang thiết bị dạy học, nhucầu shopping, trang bị thêm … Quản lý nhân sự : Việc quản trị hồ sơ giáo viên ; tuyển chọn, nhìn nhận, xếp loạivà kế hoạch tu dưỡng giáo viên ; những yếu tố tiền lương, chủ trương bảo hiểm, yỨng dụng công nghệ thông tin trong quản trị nhà trườngtế … được ứng dụng giải quyết và xử lý giúp Hiệu trưởng lưu vết hoạt động giải trí của giáo viên một cáchđầy đủ, đúng chuẩn, thuận tiện. Giám sát, nhìn nhận có tính định lượng cao sự quản lý và vận hành của nhà trườngtheo những chỉ số giáo dục và định kỳ gửi báo cáo giải trình lên cấp trên ( Phòng GD-ĐT, SởGD-ĐT ). Những mặt quản trị khác … Nghiệp vụquản lý giáo dục nhà trường có tính phong phú và phức tạp, tuy nhiênvới sự tương hỗ của CNTT, người Hiệu trưởng còn hoàn toàn có thể khai thác để tiếp xúc với cáctổ chức xã hội tìm sự trợ giúp hỗ trợ vốn, ứng phó với những đổi khác cũng như tư duy đổimới. 1.3.4. Khai thác ứng dụng CNTT cho những nhiệm vụ quốc lộ trong nhà trườngHiện nay, SREM đã hoàn thành xong mạng lưới hệ thống ứng dụng không tính tiền V.EMIS, cungcấpđầy đủ những tính năng tương hỗ Hiệu trưởng quản trị một cách toàn diện và tổng thể nhà trườngđồng thời bảo vệ được sự link và sự liên thông từ trường lên tới Phòng, Sở, BộGD-ĐT, do đó Hiệu trưởng cần nghiên cứu và điều tra để đưa vào sử dụng mà không cần phải đitìm thêm ứng dụng khác. Với những trường ứng dụng CNTT vào quản trị nhà trường ở mức 1,2, những chươngtrình ứng dụng do nhiều tác giả khác nhau viết lúc bấy giờ có rất nhiều trên mạng internetvà cung ứng không lấy phí. Tuy nhiên, những chương trình này thường chỉ tương thích với một sốít mô hình trường hoặc với 1 số ít đối tượng người tiêu dùng sử dụng, thế cho nên, hoàn toàn có thể khai thác nếuHiệu trưởng thấy tương thích với nhà trường và trình độ CNTT của bản thân. Điều hiệnnay những Hiệu trưởng chăm sóc là khai thác và sử dụng những ứng dụng mà không đòi hỏibản quyền, do đó trong ứng dụng những ứng dụng nên quan tâm loại mã nguồn mở. Đối vớimức độ ứng dụng CNTT trong dạy học, hoàn toàn có thể dùng những ứng dụng không tính tiền theo bảnquyền mã nguồn mở như bảng kê trong phần phụ lục. II. HIỆU TRƯỞNG QUẢN LÝ VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONGNHÀ TRƯỜNG2. 1. Các tác nhân ảnh hưởng tác động đến quy trình quản trị việc ứng dụng CNTTtrong nhà trường2. 1.1. Trình độ, năng lượng, phẩm chất của Hiệu trưởng : HT là người chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước Đảng và Nhà nước về chất lượng và hiệuquả mọi hoạt động giải trí của trường mình. Sự ứng dụng CNTT vào giảng dạy có đạt hiệuquả như mong ước hay không, trước hết phụ thuộc vào vào nhận thức, trình độ tổ chứcvà năng lượng tiến hành trong thực tiễn của HT.HT phải là người am hiểu về CNTT và ứng dụng CNTT trong tối thiểu trong lĩnhvực trình độ của mình, để hoàn toàn có thể làm mẫu, hướng dẫn người dưới quyền triển khai. HT phải là người có trình độ tổ chức triển khai và năng lượng tiến hành ứng dụng CNTTvào giảng dạy thực tiễn trường mình, biết tổ chức triển khai học tập và tổng kết kinh nghiệm tay nghề đểnhân ra diện rộng .