ứng dụng gis trong quản lý hệ thống thoát nước đô thị tại (thành phố biên hòa) – Tài liệu text

ứng dụng gis trong quản lý hệ thống thoát nước đô thị tại (thành phố biên hòa)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.95 KB, 35 trang )

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.THÀNH PHố HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI (THÀNH PHỐ BIÊN HÒA)
GVHD: PGS.TS Lê VănTrung
&TS. Võ Lê Phú
HVTH : Nguyễn Hữu Tài
MSHV: 12260676
TP.TP Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ

Tp.Thành phố HCM, ngày tháng năm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ

Tp.Thành phố HCM, ngày thángnăm
MỤC LỤC
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTCT Bê tông cốt thép
CMT8 Cách mạng tháng tám

CNTT Công nghệ thông tin
3D 3 Dimensions (3 chiều/hướng)
CAD Computer-Aided Drafting/Computer-Aided Design (máy tính hỗ
trợ kỹ thuật soạn thảophần mềm trợ giúp vẽ và thiết kế bằng máy
tính)
GIS Geographical Information System (Hệ thống thông tin địa lý)
GPS Global Positioning System (Hệ thốngđịnh vị toàn cầu)
KCN Khu công nghiệp
NMXLNT Nhà máy xử lý nước thải
PC Personal Computer (máy tính cá nhân)
QL1 Quốc lộ 1
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Hiện trạng cống hiện hữu
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
7
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đềnghiên cứu
Việc xả nước mưa và nước thải (bao gồm cả chất thải rắn) khơng qua
xử lý trực tiếp vào kênh rạch, việc việc lấn chiếm hành lang của hệ thống
thốt nước như xây nhà đè lên đường ống thốt nước, hầm ga, cửa xả, lấn
chiếm lòng kênh hiện nay đang rất phổ biến tại các khu vực đơ thị của Việt
Namthành phố Biên Hòa. Bên cạnh đó, việc duy tu, nạo vét chưa được thực
hiện tốt do các cấp quản lý khơng đồng bộ nên việc hiện tượngơ nhiễm
nguồn nước ngày càng xảy ra nghiêm trọng. Việc cải tạo và đầu tư thêm mới
hệ thống thốt nước đơ thị chưa đồng bộ với hệ thống cũ nên hiện tượng ngập

úng trong thành phố vẫn thường xun xảy ra.
Thành phố Biên Hoà hiện nay có hệ thống thoát nước cũ, lạc hậu và
xuống cấp, tình trạng vệ sinh môi trường yếu kém đáng lo ngại. Hệ thống
thoát nước chung, phần lớn được xây dựng từ trước năm 1975. Hệ thống cống
và mương nắp đan, hiệu quả sử dụng chỉ còn 40%. Khả năng thoát nước
(nước thải sinh hoạt và nước mưa) không đảm bảo, không theo kòp sự phát
triển của thành phố hiện tại cũng như tương lai. Nước thải đô thò và công
nghiệp chưa được xử lý đã gây ô nhiễm môi trường ngày càng nặng đối với
sông Đồng Nai là nguồn cấp nước chủ yếu cho thành phố Biên Hoà và thành
phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là KCN Biên Hoà I, khu chợ, khu nhà máy giấy
Tân Mai đã ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt, môi trường và cảnh
quan du lòch.
Để giải quyết tốt vấn đề đó trước tiên cần áp dụng cách quản lý hiệu
quả nhất sao cho nhất qn từ khâu quy hoạch, quản lý các cơng trình
trong hệ thống hiện có đến việc quản lý duy tu, nạo vét, mở rộng và đầu tư
thêm mới. Muốn vậy nhà quản lý phải nắm bắt hết các thơng tin của từng
tài sản trong hệ thống, từ các thơng số kỹ thuật đến tình hình hoạt động vận
hành của các tài sản đó để biết được một bức tranh tồn cảnh về hệ thống
thốt nước nhằm khi có xảy ra ngập úng hoặc ơ nhiễm thì nhà quản lý người
ta có thể nhanh chóng xác định được ngun nhân từ đó đề ra phương án
giải quyết. Hiện nay,cũng có rất nhiều biện pháp thực hiện để có thể giúp giải
quyết vấn đề ngập úng và ơ nhiễm đối với các khu đơ thị hiện hữu như: Xây
dựng các tuyến cống mới hoạt động song song với các tuyến cống cũ, đẩy
mạnh cơng tác duy tu, nạo vét Tuy nhiên muốn có một giải pháp hiệu quả
nhằm có hệ thống đồng nhất thì cần giải quyết ngun nhân cốt yếu đó là
cơng tác quản lý hệ thống thơng tin. Thực tế, Như đã biết cơng tác quản lý
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
8
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ

thông tin hiện nay còn nhiều hạn chế, giữa các cơ quan quản lý chưa có một
nguồn thông tin chung, việc quản lý hệ thống thông tin chủ yếu dựa vào số
lượng, chiều dài nên thông tin quản lý chỉ dùng cho việc báo cáo là chính.
Cụ thể như việc lưu thông tin về hệ thống chủ yếu lưu trên những hồ
sơ kỹ thuật dạng giấy, những bản vẽ dạng file và giấy. Việc lưu trữ như thế
này làm cho các dữ liệu dễ bị phân tán, khó thẩm tra được dữ liệu, việc trích
xuất lấy thông tin ra chậm, cơ quan sử dụng giới hạn. Điều này gây khó
khăn cho việc tra cứu, sử dụng, cập nhật, sửa chữa, chia sẻ thông tin giữa
các cơ quan quản lý với nhau. Từ đó thông tin cũ của tài sản dễ bị mất mát,
phân tán, thông tin mới thì không dễ được cập nhật. Không những vậy dữ
liệu này đã được xây dựng từ lâu nên việc quản lý thông tin sơ sài, lỏng lẻo,
không giúp ích nhiều trong công tác duy tu, phát triển hệ thống.
Để giải quyết vấn đề này hiệu quả, một trong những cách tốt nhất là
ứng dụng dùng Gishệ thống thông tin địa lý (GIS) để quản lý thông tin của hệ
thống. Ở GisGIS giúp ta sẽ vừa biết được thông tin về vị trí của đối tượng,
đồng thời cũng biết thêm thông tin về thuộc tính đối tượng. Ngoài ra, GIS
giúp Ở Gis quản lý chặt chẽ dữ liệu thông tin hơn và, hiển thị các dữ liệu
thông tin dưới dạng các bản đồ báo cáo dễ hiểu. Đặc biệt, GIS còn giúp người
sử dụng và quản lý chủ động cCải tiến, tự động hóa các quy trình phân tích
ra quyết định, bảo mật, cung cấp, dự trữ thông tin tốt hơn, truy cập dữ liệu
dễ dàng và hiệu quả hơn, cải thiện chất lượng dịch vụ đối với khách hàng.
Khả năng kết hợp dữ liệu từ rất nhiều nguồn khác nhau, khả năng tổng
hợp thông tin cho ra các hoạch định, kế hoạch, chính sách tốt hơn cũng là
một trong những ưu điểm của GIS.
1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1 Trên Thế giới
Công nghệ GIS đã được hình thành trong những năm đầu của thập niên
1960 và liên tục phát triển, đem lại nhiều ứng dụng hiệu quả cho đến ngày hôm
nay.Cùng với sự bùng nổ của Internet, WebGIS đã được hình thành và đã làm
giảm đáng kể chi phí của các ứng dụng GIS. Người sử dụng GIS ngày nay đang

được hưởng các sản phẩm nhanh hơn, rẻ hơn, và dễ dàng sử dụng hơn trước đây.
Chỉ có vài chục nhà cung cấp phần mềm GIS trước năm 1988
ơ(Kindleberger,(1992).Gis applications. InU.M. Shamsi,GIS applications for
Water, Wastewater and Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8 & 33ưcon số
này đã tăng lên hơn 500, tạo ra kỹ nguyên mới trong phát triển ngành công
nghiệp ứng dụng GIS(ơJenkins, (2002).Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS
applications for Water, Wastewater and Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
9
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
& 33ư. Sức mạnh của phần mềm GIS đang tăng lên và xâm nhập gần như tất cả
các lĩnh vực: từ quy hoạch thành phố để giám định sở hữu thuế, cơ quan thực thi
pháp luật, và quản lý các công trình tiện ích,…Việc sử dụng đa phương tiện,
hình ảnh và âm thanh, cũng như liên kết chặt chẽ hơn với thế giới 3D của CAD
sẽ góp phần tạo ra các ứng dụng GIS trong một “thực tế ảo” với dữ liệu đa dạng
của khu vực.
Các ứng dụng GIS trong ngành công nghiệp cấp và thoát nước đã cho
thấy sự hiệu quả của ứng dụng GIS trong quản lý lưu vực sông, mạng lưới thủy
văn, nước mưa đô thị,…Hiệp hội Tài nguyên nước Mỹ (AWRA) đã tài trợ đặc
biệt cho hội nghị về ứng dụng GIS trong quản lý nguồn nước, trong đó Harlin và
Lanfear (1993) và Hallam et al. (1996) đã có báo cáo dành cho quản lý thoát
nước mưa đô thị. Hiệp hội Quốc tế về Khoa học thủy văn (IAHS) công bố các
chương trình hành động từ nhiều hội nghị, một trong số đó đã đặc biệt xử lý với
việc tích hợp và ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên nước (ví dụ, Kovar và
Nachtnebel, 1996). Nhìn chung, Ứng dụng GIS cho ngành công nghiệp nước bắt
đầu phát triển từ việc lập bản đồ, mô hình hóa, quản lý trang thiết bị và quản lý
công việc để phát triển các chương trình cải thiện vốn đầu tư, cũng như tổ chức
các hoạt động khai thác và kế hoạch bảo trì (ơMorgan và Polcari,(1991).Gis
applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water, Wastewater and

Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8 & 33ư.
Một số ví dụ thuyết phục chứng minh những lợi ích của các ứng dụng GIS
đã được áp dụng và triển khai tại các thành phố dưới đây:
San Diego
Thành Phố của San Diego được xem là đi đầu trong việc thực hiện GIS.
SanGIS là một cơ quan chung của thành phố và tỉnh San Diego, chịu trách
nhiệm bảo trì và truy cập vào cơ sở dữ liệu địa lý khu vực cho một trong những
khu vực pháp lý cấp tỉnh lớn nhất của quốc gia, bao gồm hơn 4200 dặm vuông.
SanGIS dành khoảng 12 triệu USD trong một khoảng thời gian 14 năm (1984-
1998) để thu thập dữ liệu GIS. Phương pháp khảo sát thông thường sẽ làm họ
mất chi phí khoảng 50 triệu USD (ơSan Diego Union-Tribune,(1998). Gis
applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water, Wastewater and
Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8 & 33ư. Cách tiếp cận GIS / GPS đã tiết
kiệm cho thành phố và Quậntỉnh San Diego hàng triệu USD.
Boston
Nhà chức trách về tài nguyên nước Massachusetts (MWRA) cung cấp
dịch vụ nước và nước thải cho 2,5 triệu người ở 60 thành phố của khu vực
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
10
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
Greater Boston. Khu vực dịch vụ MWRA kéo dài hơn 800 dặm vuông,có nhiều
nhà máy xử lý liên kết với 780 dặm đường ống có kích thước lớn, và hàng chục
trạm bơm và đường hầm.
MWRA bắt đầu một chương trình GIS trong từ năm 1989 và các dữ liệu
GIS đã được sử dụng liên tục bởi các cộng đồng cá nhân để bảo vệ tài nguyên
nước của họ.
Cincinnati
Phải đối mặt với một mạng lưới 10 tỷ USD của cơ sở hạ tầng bị lão hóa,
bao gồm một hệ thống cấp nước với công suất 50 tỷ gallon nước mỗi năm, thành

phố Cincinnati, bang Ohio, đã tiến hành một nghiên cứu khả thi có chiều sâu.
Nghiên cứu cho thấy mộtứng dụng GIS sẽ tiết kiệm cho thành phố 11 triệu USD
trong khoảng thời gian 15 năm, với việc hoàn vốn dự kiến trong vòng 8 năm
thực hiện (ơAmerican City & Country,(1993).Gis applications. In U.M. Shamsi,
GIS applications for Water, Wastewater and Stormwater Systems.CRC Pr I Llc,
pp. 8 & 33ư.
Knoxville
Một dự án GIS 5,5 triệu USD đã được bắt đầu vàotừ năm 1986 bởi cùng
các thành phố Knoxville, Knox County, và the Knoxville Utility Board
(Tennessee) dự kiến sẽ trả cho chính nóhoàn vốn trong vòng 8 năm (ơDorris,
(1989).Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water,
Wastewater and Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8 & 33ư. Trong năm
1992, General Waterworks (King of Prussia, Pennsylvania) thuộc sở hữu và
quản lý 34 công ty cấp nước nhỏ và vừa. Kinh nghiệm GIS của công ty chỉ ra
rằng mộtuwbgs dụng GIS tại một công ty nước cỡ trung bình có thể hoàn lại vốn
trong ít nhất là 3 năm (ơGoubert và Newton,(1992).Gis applications. In U.M.
Shamsi, GIS applications for Water, Wastewater and Stormwater Systems.CRC
Pr I Llc, pp. 8 & 33ư.
Charlotte
Thành phố Charlotte và tỉnh Mecklenburg Bắc Carolina, đó là một trong
các khu vực đô thị phát triển nhanh nhất của Hoa Kỳ, đã phát triển một hệ thống
thông tin đầu nguồn được gọi là WISE tích hợp quản lý dữ liệu GIS, và tiêu
chuẩn thủy văn và thủy lực (H & H) chương trình như HEC-1, HEC-2, HEC-
HMS và HEC-RAS. Sử dụng công nghệ này thông tin (IT)này dựa trên phương
pháp tích hợp, các mô hình H & H hiện tại có thể được cập nhật ở một phần nhỏ
(ít hơn 100 nghìn USD)chi phí phát triển một mô hình mới (hơn 1 triệu USD)
(ơEdelman et al.,(2001). Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for
Water, Wastewater and Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8 & 33ư.
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
11

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
Ứng dụng GIS tại các nước khác
Các hệ thống ứng dụng GIS cho nước và nước thải đang phát triển trên
toàn thế giới. Từ 1990, Viện Liên hợp quốc về đào tạo và nghiên cứu (UNITAR)
bắt đầu cung cấp chương trình đào tạo GIS cho các chuyên gia từ các nước phát
triển với mục tiêu rộng lớn hơn là mỗi người tham gia thậm chí sẽ thiết lập một
nền tảng cho công nghệ GIS trong đất nước của mình. Được thành lập vào năm
1992, Trung tâm Môi trường và Phát triển cho khu vực Ả Rập và châu Âu
(CEDARE) nhận ra rằng GIS là một công cụ quan trọng cho bộ sưu tập hiệu
quả, quản lý và phân tích dữ liệu về môi trường ở Trung Đông.
– Cục Môi trường của nước Qatar phát triển một hệ GIS trong giữa những
năm của thập niên 1990 và tích hợp nó với nhiệm vụ quản lý môi trường của họ.
Thúc đẩy bởi hình ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ Viễn thám Ấn Độ (IRS), vệ
tinh IRS-1C, công nghệ GIS / GPS.
– Tổ chức Sistema de Agua Potabley Alcantarillado de León (SAPAL) ở
León, Mexico, bắt đầu thực hiện GIS vào năm 1993 và xây dựng một kiểm kê
đầy đủ hệ thống nước của họ, bao gồm cả phụ kiện, đường ống, và máy bơm, sử
dụng ArcView của ESRI và ArcInfo gói phần mềm GIS.
– Trung tâm Chuẩn bị và thực hiện các dự án quốc tế (The Center for
Preparation and Implementation of International Projects), Moscow, thực hiện
chương trình GIS quản lý môi trường trong các thành phố Yaroslavl, Vologda,
Kostroma, và Ivanovo của Nga.
– Tổng công ty nước Nam Úc (The South Australian Water Corporation)
(SA Water) đã phát triển hệ thống thông tin thiết bị số hóa (DFIS) để trích xuất
dữ liệu kỹ thuật số cho thiết kế ý tưởng của hơn 32 nghìn km của hệ thống cấp
nước (dẫn nước) và nước thải.
– Tổ chức DFIS của Tổng công ty nước phát triển một kế hoạch tổng thể
nước cho tỉnh phía Tây Indonesian bao gồm việc thiết kế, xây dựng và vận hành
hệ thống xử lý nước thải, cấp nước, trữ nước, và các cơ sở kiểm soát lũ lụt.

Tóm lại, GIS đang phát triển nhanh chóng như một công cụ quản lý thông
tin cho chính quyền địa phương bởi các tiện ích do năng suất mạnh mẽ và khả
năng giao tiếp. Nhiều ứng dụng GIS vào các lĩnh vực kinh doanh và quản lý nhà
nước, phụ thuộc vào thông tin địa lý chính xác sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ các
ứng dụng GIS (ơRobertson,(2001). Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS
applications for Water, Wastewater and Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8
& 33ư. Trong năm 1999, kinh doanh cốt lõi GIS trên toàn thế giới (phần cứng,
phần mềm, dịch vụ) doanh thu tăng 10,6% lên khoảng 1.5 tỷ USD (ơDaratech,
(2000).Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water,
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
12
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
Wastewater and Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8 & 33ư. Trong năm
2001, doanh thu này đã tăng lên 7.3 tỷ USD. Từ năm 2005, các công nghệ liên
quan đến GIS (ví dụ, không dây Internet, kết nối mạng, GPS và cảm biến từ xa)
đang mở ra cánh cửa mới phát triển các ứng dụng không gian cho phép tăng độ
chính xác dữ liệu, và tiếp tục cải thiện trong phần cứng và phần mềm GIS.
Những phát triển này sẽ giúp chúng ta phát triển các ứng dụng GIS rộng hơn
(ơRobertson,(2001).Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for
Water, Wastewater and Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8 & 33ư.
Dịch vụ dựa trên địa điểm (LBS), GIS di động và Internet, sẽ mang lại các
giải pháp, khả năng tương tác dữ liệu theo yêu cầudựa trên Web, rất nhiều dữ
liệu trực tuyến có thể được xử lý trong lĩnh vực sử dụng các thiết bị không dây
(ơWaters,(2001).Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water,
Wastewater and Stormwater Systems.CRC Pr I Llc, pp. 8 & 33ư.
1.2.2 Trong nước
Tại Việt Nam công nghệ GIS được ứng dụng rộng rãi trong các ngành:
nông nghiệp, giao thông, viễn thông, cấp thoát nước đem lại hiệu quả cao
trong công tác quản lý và bảo vệ tài sản.

Xu hướng hiện nay trong quản lý hệ thống thoát nước là sử dụng tối đa
khả năng cho phép của GIS. Sự phát triển của phần cứng làm cho máy tính có
nhiều khả năng hơn, mạnh hơn và các ứng dụng GIS cũng trở nên thân thiện hơn
với người sử dụng bởi các khả năng hiển thị dữ liệu ba chiều, các công cụ phân
tích không gian và giao diện tuỳ biến.
Nhờ khả năng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các cơ sở dữ liệu phức tạp,
nên GIS thích hợp với các nhiệm vụ quản lý hệ thống thoát nước. Các mô hình
phức tạp cũng có thể dễ dàng cập nhật thông tin nhờ sử dụng GIS.
GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho
các nhà hoạch định chính sách. Các cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong các hoạt động quy hoạch, mô hình hoá,
quan trắcvà đặc biệt là trong quản lý hệ thống thoát nước.
GIS cũng được sử dụng để đánh giá các sự cố môi trường. Các cơ quan
chính phủ và địa phương phải đối phó nhanh chóng với thiên tai, ngập lụt, hạn
hán. Thông tin địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra những quyết định
một cách nhanh chóng. Các phân tích GIS phụ thuộc vào chất lượng, giá trị và
tính tương thích của các dữ liệu địa lý dạng số.
Việc chia sẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát triển các nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ GIS. Các nguồn dữ liệu tăng thêm nhờ sự kết hợp của GIS với GPS (hệ
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
13
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
thống định vị toàn cầu) và công nghệ viễn thám, đã cung cấp các công cụ thu
thập dữ liệu hiệu quả hơn.
Bên cạnhđó cũng có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đềứng
dụng Gis trong thoát nước đô thị như:
– Công ty TNHH Nhà nước Môi trường và Công trình Đô thị Huế (2013).
Ứng dụng GIS trong quản lý cơ sở hạ tầng hệ thống thoát nước và phương tiện
vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố Huế.Trong đó một số kết quả mang

lại như:
+ Cơ sở dữ liệu GIS về hạ tầng hệ thống thoát nước và tuyến vận chuyển
rác thải đô thị trên địa bàn thành phố Huế.
+ Phần mềm quản lý cơ sở hạ tầng hệ thống thoát nước và phương tiện
vận chuyển rác thải đô thị trên địa bàn thành phố Huế với các chức
năng: quản lý thông tin đối tượng, lộ trình các phương tiện vận chuyển,
lưu trữ dữ liệu, hiện thị và cảnh báo đối tượng.
– PGS.TS. Trần Vĩnh Phước (2009). Xây dựng hệ thống thông tin địa lý
(GIS) phục vụ công tác quản lý đô thị thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.Trong
đó một số kết quả mang lại như:
+ Xây dựng Hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác quản lý đô thị
thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, gồm: Mô hình dữ liệu, cơ sở dữ
liệu geodatabase 6 chuyên đề (Chuyên đề Xây dựng, Chuyên đề Giao
thông, Chuyên đề Mạng cấp điện, Chuyên đề Mạng cấp nước, Chuyên
đề Mạng thóat nước, Chuyên đề Mạng Viễn thông).
+ Khi sản phẩm của đề tài được đưa vào sử dụng, các dữ liệu được quản
lý trên giấy theo hình thức báo cáo, sơ đồ, bản vẽ… trước đây được đưa
vào máy tính. Với khả năng xử lý của máy tính, các thông tin cung cấp
cho lãnh đạo sẽ kịp thời, chính xác hơn rất nhiều so với cách quản lý và
xử lý thủ công trên giấy. Do đó, tiết kiệm được kinh phí cho việc tìm
kiếm, xử lý thông tin.
+ Khi dữ liệu của các đơn vị được chia sẻ với nhau trên mạng, các đơn vị
sẽ không xây dựng dữ liệu trùng lặp; dữ liệu quản lý trong cơ sở dữ liệu
sẽ đồng nhất, nhất quán trong việc cung cấp thông tin hỗ trợ ra quyết
định. Do đó, sẽ tiết kiệm được rất nhiều kinh phí cho việc xây dựng dữ
liệu.
– Nghiên cứu phần mềm tính toán mạng lưới thoát nước, tiêu thoát nước
mưa trên địa bàn TPHCM của TS. Nguyễn Ngọc Ẩn.
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
14

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
– PGS.TS Nguyễn Việt Anh (2003). Thoát nước đô thị bền vững và khả
năng áp dụng tại Việt Nam. Trong đó một số kết quả mang lại như:
+ Giảm chi phí đầu tư xây dựng, vận hành và bảo dưỡng do tránh được
các tuyến cống thoát nước dài, đường kính và độ sâu lớn, các trạm bơm
nước thải;
+ Cho phép sử dụng các giải pháp công nghệ đơn giản, chi phí thấp, tận
dụng triệt để các điều kiện tự nhiên để xử lý nước thải, do phân tán
được quỹ đất yêu cầu. Các mô hình quản lý, cơ chế tài chính áp dụng
cũng rất linh hoạt tùy theo điều kiện cụ thể;
+ Dễ quy hoạch và thực hiện quy hoạch. Cho phép phân đợt xây dựng,
đầu tư các hợp phần kỹ thuật từng bước theo khả năng tài chính. Quy
mô đầu tư cũng sát với yêu cầu hơn, tránh lãng phí;
+ Cho phép tái sử dụng tại chỗ nước thải sau xử lý (rửa, tưới, bổ cập nước
ngầm) và chất dinh dưỡng tách được (bón cây trồng) Trong một số
trường hợp, có thể xử lý nước thải phân tán đạt mức độ xả ra môi
trường, mạng lưới thoát nước mưa, nhờ vậy tiết kiệm đáng kể chi phí
xây dựng và quản lý đường cống thoát nước.
– Nguyễn Như Hà, Lương Tuấn Anh (2000), Nghiên cứu xây dựng
chương trình tính toán phục vụ quy hoạch thiết kế hệ thống thoát nước mưa đô
thị Hà Nội.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của đề tài:- Thiết lập hệ thống ứng dụng GIS hỗ trợ
công tác quản lý hệ thống thoát nước cho thành phố Biên Hòa.
Mục tiêu cụ thể của đề tài:
– Xây dựng cơ sở dữ liệu GISchuyên ngànhvề hệ thống thoát nước
đô thị của thành phố Biên Hòa.
– Phát triển công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý, duy tu và vận hành
hệ thống thoát nước.

1.4 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tổng quát và cụ thể nêu trên, các nội dung nghiên
cứu sau đây sẽ được thực hiện:
– Tìm hiểu quy trình quản lýcác tài sảnvà vận hành hệ thống thoát nước đô
thị.
– Thu thập, phân tích và đánh giá dữ liệu về hệ thống thoát nước đô thị
của thành phố Biên Hòa.
– Đề xuất mô hình hệ thống GIS hỗ trợ công tác quản lý và vận hành.
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
15
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
– Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu không gian và thuộc tính theo chuẩn thống
nhất.
– Phát triển công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý, duy tu và vận hành hệ
thống thoát nước đô thị trên nền phần mềm ArcGIS.
– Đề xuất giải pháp quản lý và vận hành dựa trên ứng dụng GIS cho thành
phố Biên Hòa.
1.5 Tình hình nghiên cứu
1.6 Trong nước
1.7 Tại Việt Nam công nghệ GIS được ứng dụng rộng rãi trong các ngành:
nông nghiệp, giao thông, viễn thông, cấp thoát nước đem lại hiệu
quả cao trong công tác quản lý và bảo vệ tài sản.
Xu hướng hiện nay trong quản lý hệ thống thoát nước là sử dụng tối đa khả năng cho phép
của GIS. Sự phát triển của phần cứng làm cho máy tính có nhiều khả năng hơn, mạnh hơn và
các ứng dụng GIS cũng trở nên thân thiện hơn với người sử dụng bởi các khả năng hiển thị
dữ liệu ba chiều, các công cụ phân tích không gian và giao diện tuỳ biến.
Nhờ khả năng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các cơ sở dữ liệu phức tạp, nên GIS thích hợp
với các nhiệm vụ quản lý hệ thống thoát nước. Các mô hình phức tạp cũng có thể dễ dàng
cập nhật thông tin nhờ sử dụng GIS.

GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho các nhà hoạch định
chính sách. Các cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
trong các hoạt động quy hoạch, mô hình hoá, quan trắcvà đặc biệt là trong quản lý hệ thống
thoát nước.
GIS cũng được sử dụng để đánh giá các sự cố môi trường. Các cơ quan chính phủ và địa
phương phải đối phó nhanh chóng với thiên tai, ngập lụt, hạn hán. Thông tin địa lý là những
thông tin quan trọng để đưa ra những quyết định một cách nhanh chóng. Các phân tích GIS
phụ thuộc vào chất lượng, giá trị và tính tương thích của các dữ liệu địa lý dạng số.
Việc chia sẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát triển các nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ GIS. Các
nguồn dữ liệu tăng thêm nhờ sự kết hợp của GIS với GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và công
nghệ viễn thám, đã cung cấp các công cụ thu thập dữ liệu hiệu quả hơn.
Bên cạnhđó cũng có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề thoát nướcđô thị như:
– Nghiên cứu phần mềm tính toán mạng lưới thoát nước, tiêu thoát nước mưa trên địa bàn
TPHCM của TS. Nguyễn Ngọc Ẩn.
– Nghiên cứu vấn đề thoát nướcđô thị bền vững của PGS.TS Nguyễn Việt Anh.
1.8 – Nguyễn Như Hà, Lương Tuấn Anh (2000), Nghiên cứu xây dựng chương trình tính toán
phục vụ quy hoạch thiết kế hệ thống thoát nước mưa đô thị Hà Nội.
1.8.1 Trên Thế giới
Công nghệ GIS đã được hình thành trong những năm đầu của thập niên
1960 và liên tục phát triển, đem lại nhiều ứng dụng hiệu quả cho đến ngày hôm
nay.Cùng với sự bùng nổ của Internet, WebGIS đã được hình thành và đã làm
giảm đáng kể chi phí của các ứng dụng GIS. Người sử dụng GIS ngày nay đang
được hưởng các sản phẩm nhanh hơn, rẻ hơn, và dễ dàng sử dụng hơn trước đây.
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
16
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
Chỉ có vài chục nhà cung cấp phần mềm GIS trước năm 1988
(Kindleberger, 1992), con số này đã tăng lên hơn 500, tạo ra kỹ nguyên mới
trong phát triển ngành công nghiệp ứng dụng GIS (Jenkins, 2002). Sức mạnh

Xem thêm  Thủ thuật có được trải nghiệm Facebook tốt hơn trên windows phone

của phần mềm GIS đang tăng lên và xâm nhập gần như tất cả các lĩnh vực: từ
quy hoạch thành phố để giám định sở hữu thuế, cơ quan thực thi pháp luật, và
quản lý các công trình tiện ích,…Việc sử dụng đa phương tiện, hình ảnh và âm
thanh, cũng như liên kết chặt chẽ hơn với thế giới 3D của CAD sẽ góp phần tạo
ra các ứng dụng GIS trong một “thực tế ảo” với dữ liệu đa dạng của khu vực.
Các ứng dụng GIS trong ngành công nghiệp cấp và thoát nước đã cho
thấy sự hiệu quả của ứng dụng GIS trong quản lý lưu vực sông, mạng lưới thủy
văn, nước mưa đô thị,… Hiệp hội Tài nguyên nước Mỹ (AWRA) đã tài trợ đặc
biệt cho hội nghị về ứng dụng GIS trong quản lý nguồn nước, trong đó Harlin và
Lanfear (1993) và Hallam et al. (1996) đã có báo cáo dành cho quản lý thoát
nước mưa đô thị. Hiệp hội Quốc tế về Khoa học thủy văn (IAHS) công bố các
chương trình hành động từ nhiều hội nghị, một trong số đó đã đặc biệt xử lý với
việc tích hợp và ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên nước (ví dụ, Kovar và
Nachtnebel, 1996). Nhìn chung, Ứng dụng GIS cho ngành công nghiệp nước bắt
đầu phát triển từ việc lập bản đồ, mô hình hóa, quản lý trang thiết bị và quản lý
công việc để phát triển các chương trình cải thiện vốn đầu tư, cũng như tổ chức
các hoạt động khai thác và kế hoạch bảo trì (Morgan và Polcari, 1991).
Một số ví dụ thuyết phục chứng minh những lợi ích của các ứng dụng GIS
đã được mô tả trong các phầnáp dụng và triển khai tại các thành phố dưới đây:
San Diego
Thành Phố của San Diego được xem là đi đầu trong việc thực hiện GIS.
SanGIS là một cơ quan chung của thành phố và tỉnh San Diego, chịu trách
nhiệm bảo trì và truy cập vào cơ sở dữ liệu địa lý khu vực cho một trong những
khu vực pháp lý cấp tỉnh lớn nhất của quốc gia, bao gồm hơn 4200 dặm vuông.
SanGIS dành khoảng 12 triệuđô la$ USD trong một khoảng thời gian 14 năm
(1984-1998) để thu thập dữ liệu GIS. Phương pháp khảo sát thông thường sẽ
làm họ mất chi phí khoảng 50 triệu USDđô la$ (San Diego Union-Tribune,
1998). Cách tiếp cận GIS / GPS đã tiết kiệm cho thành phố và Quận San Diego
hàng triệu USDđô la.
Boston

Nhà chức trách về tài nguyên nước Massachusetts (MWRA) cung cấp
dịch vụ nước và nước thải cho 2,5 triệu người ở 60 thành phố của khu vực
Greater Boston. Khu vực dịch vụ MWRA kéo dài hơn 800 dặm vuông,có nhiều
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
17
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
nhà máy xử lý liên kết với 780 dặm đường ống có kích thước lớn, và hàng chục
trạm bơm và đường hầm.
MWRA bắt đầu một chương trình GIS trong từ năm 1989 và các dữ liệu
GIS đã được sử dụng liên tục bởi các cộng đồng cá nhân để bảo vệ tài nguyên
nước của họ.
Cincinnati
Phải đối mặt với một mạng lưới 10 tỷ USD $của cơ sở hạ tầng lão hóa,
bao gồm một hệ thống cấp nước với công suất 50 tỷ gallon nước mỗi năm, thành
phố Cincinnati, bang Ohio, đã tiến hành một nghiên cứu khả thi có chiều sâu.
Nghiên cứu cho thấy một GIS sẽ tiết kiệm cho thành phố 11 triệu USD$ trong
khoảng thời gian 15 năm, với hoàn vốn dự kiến trong vòng 8 năm thực hiện
(American City & Country, 1993).
Knoxville
Một dự án GIS 5,5 triệu USD đô la$ đã được bắt đầu vào năm 1986 bởi
cùng các thành phố Knoxville, Knox County, và the Knoxville Utility Board
(Tennessee) dự kiến sẽ trả cho chính nó trong vòng 8 năm (Dorris, 1989). Trong
năm 1992, General Waterworks (King of Prussia, Pennsylvania) thuộc sở hữu và
quản lý 34 công ty cấp nước nhỏ và vừa. Kinh nghiệm GIS của công ty chỉ ra
rằng một GIS tại một công ty nước cỡ trung bình có thể hoàn lại vốn trong ít
nhất là 3 năm (Goubert và Newton, 1992).
Charlotte
Thành phố Charlotte và tỉnh Mecklenburg Bắc Carolina, đó là một trong các khu
vực đô thị phát triển nhanh nhất của Hoa Kỳ, đã phát triển một hệ thống thông

tin đầu nguồn được gọi là WISE tích hợp quản lý dữ liệu GIS, và tiêu chuẩn
thủy văn và thủy lực (H & H) chương trình như HEC-1, HEC-2, HEC-HMS và
HEC-RAS. Sử dụng công nghệ này thông tin (IT) dựa trên phương pháp tích
hợp, các mô hình H & H hiện tại có thể được cập nhật ở một phần nhỏ (ít hơn
100.,000 nghìn USDđô la$) chi phí phát triển một mô hình mới (hơn 1 triệu
USDđô l)a$) (Edelman et al., 2001).
Ứng dụng GIS tại các nước khác
Các hệ thống ứng dụng GIS cho nước và nước thải đang phát triển trên
toàn thế giới. Từ 1990, Viện Liên hợp quốc về đào tạo và nghiên cứu (UNITAR)
bắt đầu cung cấp chương trình đào tạo GIS cho các chuyên gia từ các nước phát
triển với mục tiêu rộng lớn hơn là mỗi người tham gia thậm chí sẽ thiết lập một
nền tảng cho công nghệ GIS trong đất nước của mình. Được thành lập vào năm
1992, Trung tâm Môi trường và Phát triển cho khu vực Ả Rập và châu Âu
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
18
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
(CEDARE) nhận ra rằng GIS là một công cụ quan trọng cho bộ sưu tập hiệu
quả, quản lý và phân tích dữ liệu về môi trường ở Trung Đông.
– Cục Môi trường của nước Qatar phát triển một hệ GIS trong giữa những
năm của thập niên 1990 và tích hợp nó với nhiệm vụ quản lý môi trường của họ.
Thúc đẩy bởi hình ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ Viễn thám Ấn Độ (IRS), vệ
tinh IRS-1C, công nghệ GIS / GPS.
– The Sistema de Agua Potabley Alcantarillado de León (SAPAL) ở León,
Mexico, bắt đầu thực hiện GIS vào năm 1993 và xây dựng một kiểm kê đầy đủ
hệ thống nước của họ, bao gồm cả phụ kiện, đường ống, và máy bơm, sử dụng
ArcView của ESRI và ArcInfo gói phần mềm GIS.
– Trung tâm Chuẩn bị và thực hiện các dự án quốc tế (The Center for
Preparation and Implementation of International Projects), Moscow, thực hiện
chương trình GIS quản lý môi trường trong các thành phố Yaroslavl, Vologda,

Kostroma, và Ivanovo của Nga.
– Tổng công ty nước Nam Úc (The South Australian Water Corporation)
(SA Wwater) đã phát triển hệ thống thông tin thiết bị số hóa (DFIS) để trích xuất
dữ liệu kỹ thuật số cho thiết kế ý tưởng của hơn 32.000 km của hệ thống cấp
nước (dẫn nước) và nguồn nước thải.
– SA Water’s DFIS đã được sử dụng để phát triển một kế hoạch tổng thể
nước cho Indonesian province of West Java cho việc thiết kế, xây dựng và vận
hành hệ thống xử lý nước thải, cấp nước, trữ nước, và các cơ sở kiểm soát lũ lụt.
Tóm lại,GIS đang phát triển nhanh chóng như một công cụ quản lý thông
tin cho chính quyền địa phương bởi các tiện ích do năng suất mạnh mẽ và khả
năng giao tiếp. Nhiều ứng dụng GIS vào các lĩnh vực kinh doanh và quản lý nhà
nước, phụ thuộc vào thông tin địa lý chính xác sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ các
ứng dụng GIS (Robertson, 2001). Trong năm 1999, kinh doanh cốt lõi GIS trên
toàn thế giới (phần cứng, phần mềm, dịch vụ) doanh thu tăng 10,6% lên khoảng
1.5 tỷ USD (Daratech, 2000). Trong năm 2001, doanh thu này đã tăng lên 7.3 tỷ
USD. Từ năm 2005, các công nghệ liên quan đến GIS (ví dụ, không dây
Internet, kết nối mạng, GPS và cảm biến từ xa) đang mở ra cánh cửa mới phát
triển các ứng dụng không gian cho phép tăng độ chính xác dữ liệu, và tiếp tục
cải thiện trong phần cứng và phần mềm GIS. Những phát triển này sẽ giúp
chúng ta phát triển các ứng dụng GIS rộng hơn (Robertson, 2001).
1.8.2 Dịch vụ dựa trên địa điểm (LBS), GIS di động và Internet, sẽ
mang lại các giải pháp, khả năng tương tác dữ liệu theo yêu
cầudựa trên Web, rất nhiều dữ liệu trực tuyến có thể được xử
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
19
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
lý trong lĩnh vực sử dụng các thiết bị không dây (Waters,
2001).Trong nước
Tại Việt Nam công nghệ GIS được ứng dụng rộng rãi trong các ngành:

nông nghiệp, giao thông, viễn thông, cấp thoát nước đem lại hiệu quả cao
trong công tác quản lý và bảo vệ tài sản.
Xu hướng hiện nay trong quản lý hệ thống thoát nước là sử dụng tối đa
khả năng cho phép của GIS. Sự phát triển của phần cứng làm cho máy tính có
nhiều khả năng hơn, mạnh hơn và các ứng dụng GIS cũng trở nên thân thiện hơn
với người sử dụng bởi các khả năng hiển thị dữ liệu ba chiều, các công cụ phân
tích không gian và giao diện tuỳ biến.
Nhờ khả năng xử lý các tập hợp dữ liệu lớn từ các cơ sở dữ liệu phức tạp,
nên GIS thích hợp với các nhiệm vụ quản lý hệ thống thoát nước. Các mô hình
phức tạp cũng có thể dễ dàng cập nhật thông tin nhờ sử dụng GIS.
GIS được sử dụng để cung cấp thông tin nhanh hơn và hiệu quả hơn cho
các nhà hoạch định chính sách. Các cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong các hoạt động quy hoạch, mô hình hoá,
quan trắcvà đặc biệt là trong quản lý hệ thống thoát nước.
GIS cũng được sử dụng để đánh giá các sự cố môi trường. Các cơ quan
chính phủ và địa phương phải đối phó nhanh chóng với thiên tai, ngập lụt, hạn
hán. Thông tin địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra những quyết định
một cách nhanh chóng. Các phân tích GIS phụ thuộc vào chất lượng, giá trị và
tính tương thích của các dữ liệu địa lý dạng số.
Việc chia sẻ dữ liệu sẽ kích thích sự phát triển các nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ GIS. Các nguồn dữ liệu tăng thêm nhờ sự kết hợp của GIS với GPS (hệ
thống định vị toàn cầu) và công nghệ viễn thám, đã cung cấp các công cụ thu
thập dữ liệu hiệu quả hơn.
Bên cạnhđó cũng có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề
thoát nướcđô thị như:
– Nghiên cứu phần mềm tính toán mạng lưới thoát nước, tiêu thoát nước
mưa trên địa bàn TPHCM của TS. Nguyễn Ngọc Ẩn.
– Nghiên cứu vấn đề thoát nướcđô thị bền vững của PGS.TS
Nguyễn Việt Anh.
– Nguyễn Như Hà, Lương Tuấn Anh (2000), Nghiên cứu xây dựng

chương trình tính toán phục vụ quy hoạch thiết kế hệ thống thoát nước mưa đô
thị Hà Nội.
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
20
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
Kết quả Sản phẩmdự kiến
– Thiết kế tổng thể các thành phần của hệ thống quản lýhạ tầng thoát nước
đô thị.
– Hệ cơ sở dữ liệu GIS hệ thống thoát nước cho TP.Biên Hòa.
– Bộ công cụ với các chức năng hỗ trợ quản lý hệ thống thoát nước.
PHẦN II: HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
2.1 Giới thiệu về hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước bao gồm mạng lưới cống, kênh, mương thu gom và
chuyển tải, hồ điều hòa và các công trinh đầu mối như trạm bơm, nhà máy xử lý,
cửa xả nhằm mục đích thu gom, vận chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước thải và
xử lý nước thải.
2.2 Quản lý tổng thể
Để việc quản lý hệ thống thoát nước được dễ dàng thì thành phố phân ra
thành các khu, các lưu vực dựa vào vị trí cũng như đặc điểm của các con sông
và kênh rạch.
2.3 Tài sản của hệ thống thoát nước
2.3.1 Tuyến cống
Nhiệm vụ chính của cống là dẫn nước thải do đó cống phải có độ bền, sử
dụng được lâu, không thấm nước, không bị axit ăn mòn, đáp ứng về mặt thủy
lực.
Phân loại theo chức năng cống sẽ có 04 loại gồm: Cống cấp 1, cống cấp 2,
cống cấp 3, cống cấp 4.
Phân loại theo thiết diện ống cống sẽ có 03 loại gồm: Cống thiết diện hình
tròn;cống thiết diện hình vuông, chữ nhật; cốngthiết diện hình trứng, vòm.

Phân loại theo vật liệu cống sẽ có các loại gồm: Cống sành; cống Ximăng
amiăng; cống bê tông cốt thép;cống thép, gang; cống nhựa.
Ngoài các loại cống trên, trên mỗi một lý trình còn tồn tại tuyến cống thu
là tuyến cống chịu trách nhiệm chuyển nước từ hầm ga thu nước mưa sang cống
tải.
2.3.2 Hầm ga
Nhiệm vụ chính là thu nước mưa từ mặt đường vào mạng lưới cống ngầm.
Phân loại theo cửa thu sẽ có 03 loại gồm: Cửa thu mặt đường, cửa thu bó
vỉa, cửa thu hỗn hợp.
2.3.3 Trạm bơm
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
21
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
Nhiệm vụ chính của trạm bơm là chuyển nước từ đoạn cống này qua đoạn
cốngkhác, để bơm nước từ các vùng trũng qua các cống thoát nước hoặc hồ điều
hòa, kênh rạch, sông giảm độ sâu chôn cống hoặc những trường hợp nước từ
cống chảy ra các cửa xả do nước ở ngoài kênh rạch lớn nên cửa xả không mở
được thì cũng cần có trạm bơm để bơm nước ra ngoài.
2.3.4 Cửa xả
Nhiệm vụ chính để xả nước ra sông, kênh rạch. Phía dưới cửa xả là một
thềm thế năng làm bằng bê tông cốt thép nhằm mục đích giảm thế năng của
nước chảy ra. Đối với một số kênh rạch có hiện tượng triều thì để ngăn hiện
tượng triều hoặc nước ngoài sông, suối đổ vào cần có van ngăn triều.
2.4 Quy trình quản lý
Khi có mưa thì nước mưa sẽ được chảy qua các cửa thu nước mưa vào
hầm ga chảy xuống cống phía dưới nó, nước mưa sẽ được hòa cùng với nước
thải. Nước mưa và nước thải sẽ theo hệ thống cống chảy qua các cửa xả. Ở đây
sẽ có bậc thềm thế năng để lọc hầu hết nước thải vào hệ thống cống bao nằm
phía dưới kênh rạch để chuyển tới nhà máy xử lý nước thải. Ở đó nước thải sẽ

được xử lý trước khi thải ra kênh rạch. Còn lại nước mưa sẽ được xả trực tiếp
qua kênh rạch. Ở một số nơi chịu ảnh hưởng của thủy triều, ở những nơi bị ngập
cục bộ sẽ có hệ thống máy bơm hỗ trợ thoát nước ra ngoài.
PHẦN III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG
THỰC HIỆNNGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
– Mục tiêu tổng quát của đề tài:Thiết lập hệ thống ứng dụng GIS hỗ trợ
công tác quản lý hệ thống thoát nước cho thành phố Biên Hòa.
– Mục tiêu cụ thể của đề tài:
+Xây dựng cơ sở dữ liệu GISvề hệ thống thoát nước đô thị của thành phố
Biên Hòa.
+Phát triển công cụ hỗ trợ cho công tác quản lý, duy tu và vận hành hệ
thống thoát nước.
– Phạm vi thực hiện đề tài là khu đô thị thành phố Biên Hòa.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tổng quát và cụ thể nêu trên, các nội dung nghiên
cứu sau đây sẽ được thực hiện:
– Tìm hiểu về thành phần của hệ thống thoát nước đô thị, công tác quản lý
và vận hành hệ thống thoát nước tại thành phố Biên Hòa.
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
22
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
– Khảo sát và thu thập thông tin, dữ liệu về hiện trạng hạ tầng thoát nước
đô thị của thành phố Biên Hòa.
– Cơ sở lý thuyết của ứng dụng GIS trong quản lý hạ tầng môi trường đô
thị.
– Xây dựng mô hình quản lý hệ thống thoát nước bằng công cụ GIS:
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu (database) cho GIS.
+ Xây dựng công cụ hỗ trợ (MapInfo hoặc ArcGIS,…).

– Đề xuất các giải pháp quản lý hệ thống thoát nước đô thị Biên Hòa dựa
trên mô hình ứng GIS.(đã được xây dựng ở trên).
2.3 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các nội dung nghiên cứu nêu trên, các phương pháp sau đây
sẽ được áp dụng và triển khai:
– Phương pháp tổng quan tài liệu: Phương pháp này sẽ kế thừa các thông
tin đã có từ các tài liệu, kết quả điều tra hoặc các nghiên cứu liên quan trước đây
để phân tích và tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ đề tài.Cụ thể:
+Cụ thể Tìm hiểu,
hiện trạng tài nguyên thiên nhiênhệ thống thoát nước,quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch ngành của thành phố Biên Hòa.
+ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Biên
Hòa.
+ Thu thập báo cáo hiện trạng môi trường các năm, thống kê danh
sách các nguồn thải trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Những thông
tin, số liệu được tổng hợp thu thập thông qua các số liệu hiện có,
các báo cáo chuyên đề, các đề tài nghiên cứu của các cơ quan chức
năng và từ các trang web có liên quan.
– Xác định chủ đề quan tâm;
Xác định tiêu chuẩn lựa chọn tài liệu và tiêu chuẩn loại trừ;
Thu thập tài liệu liên quan từ Internet, tạp chí, bài báo khoa học, luận văn,
luận án…;
Đọc abstract, đọc lướt qua nội dung để nắm được ý chính các tài liệu đã
thu thập;
Lựa chọn tài liệu phù hợp;
Đọc chi tiết, ghi chép các thông tin quan trọng từ các tài liệu đã lựa chọn.
Phương pháp điều tra, khảo sát:
Phương pháp này được áp dụng để thu thập các thông tin cần thiết cho
nội dung nghiên cứu. Phương pháp này sẽ sử dụng bảng câu hỏi được thiết
kế sẵn để phục vụ việc phỏng vấn trực tiếp trong quá trình điều tra thực tế.

Các thông tin bao gồm:
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
23
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
+ Khu vực thường xuyên xảy ra ngập úng;
+ Khu vực thường xuyên duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước;
+ Ảnh hưởng của hệ thống thoát nước đến điều kiện vệ sinh, môi trường
sống và sức khỏe người dân;
+ Hiện trạng hệ thống thoát nước.…
– Phương pháp tổng hợpthu thậpphân tích, và xử lý số liệu: Phương pháp
này giúp trình bày, xử lý những số liệu sau khi đã thu thập được để khai thác có
hiệu quả những số liệu thực tế đó, rút ra được những nhận xét kết luận khoa học,
khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu, khảo sát. Cụ thể:
+ Thu thập, cập nhật và xây dựng các lớp dữ liệu có liên quan.
+ Phân tích đánh giá các số liệu theo các đề tài và dự án trên địa
bàn nghiên cứu.
+ Xây dựng các lớp dữ liệu theo mô hình đề xuất.
+ Xác định cách thể hiện kết quả phân tích không gian và thống kê
theo mức độ chi tiết cần thiết.

Phương pháp Gis: Sử dụng Gis để tổng hợp các kết quả nghiên cứu, các
tiêu chuẩn quản lý vận hành dựa trên chuẩn dữ liệu Gis, đề xuất hệ thống phù
hợp trong quản lý tài sản hệ thống thoát nước, lập kế hoạch duy tu, khai thác,
vận hành dựa trên các thuật toán trên phần mềm Gis. Cụ thể:
+ Thiết kế hệ thống và mô hình cơ sở dữ liệu GIS thích hợp phục vụ công
tác phân tích không gian và thống kê trên các lớp dữ liệu hệ thống thoát
nước.
+ Thu thập dữ liệu, số liệu cơ bản và cần thiết để minh chứng tính khả thi
và hiệu quả của việc ứng dụng GIS phục vụ công tác quản lý và vận

hành hệ thống thoát nước.
+ Xây dựng và phát triển một chương trình ứng dụng để tạo công cụ hỗ
trợ cho công tác quản lý, duy tu và vận hành Phương pháp khảo sát
tổng hợp được sử dụng để thu thập dữ liệu vùng nghiên cứu, tổng hợp
các kết quả nghiên cứu, về tiêu chuẩn quản lý và vận hành dựa trên
chuẩn dữ liệu công nghệ GIS.
– Đề xuất hệ thống phù hợp trong quản lý tài sản, lập kế hoạch duy tu và
khai thác vận hành dựa trên các thuật toán, các tài liệu có liên quan đến
kỹ thuật trên các phần mềm GIS.
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
24
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
+ Phân tích – thiết kế hệ thống khi sử dụng các phần mềm GIS, chuẩn
dữ liệu để lập trình, cài đặt vận hành thử nghiệm và đưa vào ứng dụng.

3.1 Phương pháp nghiên cứu
– Phương pháp khảo sát tổng hợp được sử dụng để thu thập dữ liệu vùng
nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu, về tiêu chuẩn quản lý và vận hành
dựa trên chuẩn dữ liệu công nghệ GIS.
– Đề xuất hệ thống phù hợp trong quản lý tài sản, lập kế hoạch duy tu và
khai thác vận hành dựa trên các thuật toán, các tài liệu có liên quan đến kỹ thuật
trên các phần mềm GIS.
– Phương pháp phân tích không gian và thống kê địa lý được sử dụng để
thiết lập bản đồ ứng với các kịch bản khác nhau khi ứng dụng GIS hỗ trợ công
tác quản lý hệ thống thoát nước cho Thành phố Biên Hòa.
– Thực hiện phương pháp phân tích – thiết kế hệ thống khi sử dụng các
phần mềm GIS, chuẩn dữ liệu để lập trình, cài đặt vận hành thử nghiệm và đưa
vào ứng dụng.
– Giực hiện phương pháp phân tích – thiết kế hệ thống khi sử dụng

PhGiực hiệ PhGiực hiện phương pháp phân tích – thiết kế hệ thống khi sử
dụng các phần mềm GIS, chuẩn dữ liệu để lập trình, cộng độc lập hoặc liên kết
mạng)
PhGiực hi cung c hiện phương pháp phân tích – thiết kế hệ thống khi sử
dụng các phần mềm GIS, chuẩn dữ liệu để lập trình, cộng độc lập hoặc liên kết
mạng)ưa vào ứng dụng
Quy trình: đáp ơng pháp phân tích – thiết kế hệ thống khi sử dụng các
phần mềm GIS, chuẩn dữ liệu để lập trình, cộng độc lập hoặc liên kết mạng)ưa
vào ứng dụng. các phần mềm GIS.ghệ GIS. c tiếp
Duy trình: đáp ơng pháp phân tích – thiết kế hệ thống phố Biên Hòa (từ
máy chủ trung tâm đến các máy trạm hotheo hệ VN2000 và được phân thành
nhiều layer, mỗi layer chứa một loại đối tượng khác nhau. Tạo metadata cho dữ
liệu Bản đồ địa hình thành phố Biên Hòa tỷ lệ 1/2000; 1/5000 và dữ liệu thuộc
tính tổng hợp từ các báo cáo, file dữ liệu thu th th2000
Tổ chức: Tạo khung công việc trong xây dựng, cập nhậtvà chia sẻ dữ liệu.
Người sử dụng: Việt hóa tất cả giao diện để thuận lợi cho người dùng.
3.2 Nội dung nghiên cứu
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
25
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG
& TS. VÕ LÊ PHÚ
– Nhiệm vụ 1: Thiết kế hệ thống và mơ hình cơ sở dữ liệu GIS thích hợp
phục vụ cơng tác phân tích khơng gian và thống kê trên các lớp dữ liệu hệ thống
thốt nước.
*Mơ tả:
+ Xác định các loại dữ liệu nền và chun đề cần thiết phục vụ cơng
tác ứng dụng GIS.
+ Nghiên cứu một số phần mềm thể hiện về GIS 3D.
+ Đề xuất mơ hình cơ sở dữ liệu GIS thích hợp Nhiệm vụ 2.
– Nhiệm vụ 2: Thu thập dữ liệu, số liệu cơ bản và cần thiết để minh chứng

tính khả thi và hiệu quả của việc ứng dụng GIS phục vụ cơng tác quản lý và vận
hành hệ thống thốt nước.
*Mơ tả:
+ Thu thập, cập nhật và xây dựng các lớp dữ liệu có liên quan.
+ Phân tích đánh giá các số liệu theo các đề tài và dự án trên địa bàn
nghiên cứu.
+ Xây dựng các lớp dữ liệu theo mơ hình đề xuất.
+ Xác định cách thể hiện kết quả phân tích khơng gian và thống kê
theo mức độ chi tiết cần thiết.
– Nhiệm vụ 3: Xây dựng và phát triển một chương trình ứng dụng để
tạocơng cụ hỗ trợ cho cơng tác quản lý, duy tu và vận hành.
*Mơ tả:
+ Xác định và xây dựng qui trình ảnh hưởng theo khơng gian (theo địa
bàn, theo khu vực,…) dựa trên các qui định hiện hành của thành
phố Biên Hòa.
+Xác định và xây dựng các u cầu, mẫu biểu về báo cáo thống kê dữ
liệu có liên quan đến.
+Xác định và xây dựng các chức năng khai thác (cập nhật, tìm kiếm, thống
kê), hiển thị dữ liệu trên một hệ thống GIS.PHẦN IIII: HIỆN TRẠNG
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THỐT NƯỚC ĐƠ THỊ THÀNH PHỐ BIÊN
HỊA
Tổng quan hiện trạng thốt nước Biên Hòa cu32.1 2Hiện trạng ngập
úngvà vệ sinh môi trường
Vệ sinh môi trường
HVTH: NGUYỄN HỮU TÀI MSHV: 12260676
HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 12260676 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚTp. Thành phố TP HCM, ngày tháng nămNHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆNHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 12260676 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚTp. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày thángnămMỤC LỤCHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 12260676 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚDANH MỤC TỪ VIẾT TẮTBTCT Bê tông cốt thépCMT8 Cách mạng tháng támCNTT Công nghệ thông tin3D 3 Dimensions ( 3 chiều / hướng ) CAD Computer-Aided Drafting / Computer-Aided Design ( máy tính hỗtrợ kỹ thuật soạn thảophần mềm trợ giúp vẽ và phong cách thiết kế bằng máytính ) GIS Geographical Information System ( Hệ thống thông tin địa lý ) GPS Global Positioning System ( Hệ thốngđịnh vị toàn thế giới ) KCN Khu công nghiệpNMXLNT Nhà máy giải quyết và xử lý nước thảiPC Personal Computer ( máy tính cá thể ) QL1 Quốc lộ 1HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 12260676 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚDANH MỤC BẢNG BIỂUBảng 1 : Hiện trạng cống hiện hữuHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 12260676 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚPHẦN I : TỔNG QUAN1. 1 Đặt vấn đềnghiên cứuViệc xả nước mưa và nước thải ( gồm có cả chất thải rắn ) khơng quaxử lý trực tiếp vào kênh rạch, việc việc lấn chiếm hiên chạy dọc của hệ thốngthốt nước như xây nhà đè lên đường ống thốt nước, hầm ga, cửa xả, lấnchiếm lòng kênh lúc bấy giờ đang rất phổ cập tại những khu vực đơ thị của ViệtNamthành phố Biên Hòa. Bên cạnh đó, việc trùng tu, nạo vét chưa được thựchiện tốt do những cấp quản trị khơng đồng nhất nên việc hiện tượngơ nhiễmnguồn nước ngày càng xảy ra nghiêm trọng. Việc tái tạo và góp vốn đầu tư thêm mớihệ thống thốt nước đơ thị chưa đồng điệu với mạng lưới hệ thống cũ nên hiện tượng kỳ lạ ngậpúng trong thành phố vẫn thường xun xảy ra. Thành phố Biên Hoà lúc bấy giờ có mạng lưới hệ thống thoát nước cũ, lỗi thời vàxuống cấp, thực trạng vệ sinh thiên nhiên và môi trường yếu kém đáng lo lắng. Hệ thốngthoát nước chung, phần nhiều được thiết kế xây dựng từ trước năm 1975. Hệ thống cốngvà mương nắp đan, hiệu suất cao sử dụng chỉ còn 40 %. Khả năng thoát nước ( nước thải hoạt động và sinh hoạt và nước mưa ) không bảo vệ, không theo kòp sự pháttriển của thành phố hiện tại cũng như tương lai. Nước thải đô thò và côngnghiệp chưa được giải quyết và xử lý đã gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường ngày càng nặng đối vớisông Đồng Nai là nguồn cấp nước đa phần cho thành phố Biên Hoà và thànhphố Hồ Chí Minh, đặc biệt quan trọng là KCN Biên Hoà I, khu chợ, khu nhà máy sản xuất giấyTân Mai đã ảnh hưởng tác động đến chất lượng nước hoạt động và sinh hoạt, môi trường tự nhiên và cảnhquan du lòch. Để xử lý tốt yếu tố đó thứ nhất cần vận dụng cách quản trị hiệuquả nhất sao cho nhất qn từ khâu quy hoạch, quản trị những cơng trìnhtrong mạng lưới hệ thống hiện có đến việc quản trị trùng tu, nạo vét, lan rộng ra và đầu tưthêm mới. Muốn vậy nhà quản trị phải chớp lấy hết những thơng tin của từngtài sản trong mạng lưới hệ thống, từ những thơng số kỹ thuật đến tình hình hoạt động giải trí vậnhành của những gia tài đó để biết được một bức tranh tồn cảnh về hệ thốngthốt nước nhằm mục đích khi có xảy ra ngập úng hoặc ơ nhiễm thì nhà quản trị ngườita hoàn toàn có thể nhanh gọn xác lập được ngun nhân từ đó đề ra phương ángiải quyết. Hiện nay, cũng có rất nhiều giải pháp triển khai để hoàn toàn có thể giúp giảiquyết yếu tố ngập úng và ơ nhiễm so với những khu đơ thị hiện hữu như : Xâydựng những tuyến cống mới hoạt động giải trí song song với những tuyến cống cũ, đẩymạnh cơng tác trùng tu, nạo vét Tuy nhiên muốn có một giải pháp hiệu quảnhằm có mạng lưới hệ thống như nhau thì cần xử lý ngun nhân cốt yếu đó làcơng tác quản trị mạng lưới hệ thống thơng tin. Thực tế, Như đã biết cơng tác quản lýHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 12260676 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚthông tin lúc bấy giờ còn nhiều hạn chế, giữa những cơ quan quản trị chưa có mộtnguồn thông tin chung, việc quản trị mạng lưới hệ thống thông tin hầu hết dựa vào sốlượng, chiều dài nên thông tin quản trị chỉ dùng cho việc báo cáo giải trình là chính. Cụ thể như việc lưu thông tin về mạng lưới hệ thống hầu hết lưu trên những hồsơ kỹ thuật dạng giấy, những bản vẽ dạng file và giấy. Việc tàng trữ như thếnày làm cho những tài liệu dễ bị phân tán, khó thẩm tra được tài liệu, việc tríchxuất lấy thông tin ra chậm, cơ quan sử dụng số lượng giới hạn. Điều này gây khókhăn cho việc tra cứu, sử dụng, update, sửa chữa thay thế, san sẻ thông tin giữacác cơ quan quản trị với nhau. Từ đó thông tin cũ của gia tài dễ bị mất mát, phân tán, thông tin mới thì không dễ được update. Không những vậy dữliệu này đã được kiến thiết xây dựng từ lâu nên việc quản trị thông tin sơ sài, lỏng lẻo, không giúp ích nhiều trong công tác làm việc trùng tu, tăng trưởng mạng lưới hệ thống. Để xử lý yếu tố này hiệu suất cao, một trong những cách tốt nhất làứng dụng dùng Gishệ thống thông tin địa lý ( GIS ) để quản trị thông tin của hệthống. Ở GisGIS giúp ta sẽ vừa biết được thông tin về vị trí của đối tượng người tiêu dùng, đồng thời cũng biết thêm thông tin về thuộc tính đối tượng người dùng. Ngoài ra, GISgiúp Ở Gis quản trị ngặt nghèo tài liệu thông tin hơn và, hiển thị những dữ liệuthông tin dưới dạng những map báo cáo giải trình dễ hiểu. Đặc biệt, GIS còn giúp ngườisử dụng và quản trị dữ thế chủ động cCải tiến, tự động hóa những tiến trình phân tíchra quyết định hành động, bảo mật thông tin, phân phối, dự trữ thông tin tốt hơn, truy vấn dữ liệudễ dàng và hiệu suất cao hơn, cải tổ chất lượng dịch vụ so với người mua. Khả năng tích hợp tài liệu từ rất nhiều nguồn khác nhau, năng lực tổnghợp thông tin cho ra những hoạch định, kế hoạch, chủ trương tốt hơn cũng làmột trong những ưu điểm của GIS. 1.2 Tình hình nghiên cứu và điều tra trong và ngoài nước1. 2.1 Trên Thế giớiCông nghệ GIS đã được hình thành trong những năm đầu của thập niên1960 và liên tục tăng trưởng, đem lại nhiều ứng dụng hiệu suất cao cho đến ngày hômnay. Cùng với sự bùng nổ của Internet, WebGIS đã được hình thành và đã làmgiảm đáng kể ngân sách của những ứng dụng GIS. Người sử dụng GIS ngày này đangđược hưởng những mẫu sản phẩm nhanh hơn, rẻ hơn, và thuận tiện sử dụng hơn trước đây. Chỉ có vài chục nhà cung ứng ứng dụng GIS trước năm 1988 ơ ( Kindleberger, ( 1992 ). Gis applications. InU. M. Shamsi, GIS applications forWater, Wastewater and Stormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ưcon sốnày đã tăng lên hơn 500, tạo ra kỹ nguyên mới trong tăng trưởng ngành côngnghiệp ứng dụng GIS ( ơJenkins, ( 2002 ). Gis applications. In U.M. Shamsi, GISapplications for Water, Wastewater and Stormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 12260676 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚ và 33 ư. Sức mạnh của ứng dụng GIS đang tăng lên và xâm nhập gần như tất cảcác nghành nghề dịch vụ : từ quy hoạch thành phố để giám định chiếm hữu thuế, cơ quan thực thipháp luật, và quản trị những khu công trình tiện ích, … Việc sử dụng đa phương tiện, hình ảnh và âm thanh, cũng như link ngặt nghèo hơn với quốc tế 3D của CADsẽ góp thêm phần tạo ra những ứng dụng GIS trong một ” thực tiễn ảo ” với tài liệu đa dạngcủa khu vực. Các ứng dụng GIS trong ngành công nghiệp cấp và thoát nước đã chothấy sự hiệu suất cao của ứng dụng GIS trong quản trị lưu vực sông, mạng lưới thủyvăn, nước mưa đô thị, … Thương Hội Tài nguyên nước Mỹ ( AWRA ) đã hỗ trợ vốn đặcbiệt cho hội nghị về ứng dụng GIS trong quản trị nguồn nước, trong đó Harlin vàLanfear ( 1993 ) và Hallam et al. ( 1996 ) đã có báo cáo giải trình dành cho quản trị thoátnước mưa đô thị. Thương Hội Quốc tế về Khoa học thủy văn ( IAHS ) công bố cácchương trình hành vi từ nhiều hội nghị, một trong số đó đã đặc biệt quan trọng giải quyết và xử lý vớiviệc tích hợp và ứng dụng GIS trong quản trị tài nguyên nước ( ví dụ, Kovar vàNachtnebel, 1996 ). Nhìn chung, Ứng dụng GIS cho ngành công nghiệp nước bắtđầu tăng trưởng từ việc lập map, quy mô hóa, quản trị trang thiết bị và quản lýcông việc để tăng trưởng những chương trình cải tổ vốn góp vốn đầu tư, cũng như tổ chứccác hoạt động giải trí khai thác và kế hoạch bảo dưỡng ( ơMorgan và Polcari, ( 1991 ). Gisapplications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water, Wastewater andStormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ư. Một số ví dụ thuyết phục chứng tỏ những quyền lợi của những ứng dụng GISđã được vận dụng và tiến hành tại những thành phố dưới đây : San DiegoThành Phố của San Diego được xem là đi đầu trong việc triển khai GIS.SanGIS là một cơ quan chung của thành phố và tỉnh San Diego, chịu tráchnhiệm bảo dưỡng và truy vấn vào cơ sở tài liệu địa lý khu vực cho một trong nhữngkhu vực pháp lý cấp tỉnh lớn nhất của vương quốc, gồm có hơn 4200 dặm vuông. SanGIS dành khoảng chừng 12 triệu USD trong một khoảng chừng thời hạn 14 năm ( 1984 – 1998 ) để thu thập dữ liệu GIS. Phương pháp khảo sát thường thì sẽ làm họmất ngân sách khoảng chừng 50 triệu USD ( ơSan Diego Union-Tribune, ( 1998 ). Gisapplications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water, Wastewater andStormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ư. Cách tiếp cận GIS / GPS đã tiếtkiệm cho thành phố và Quậntỉnh San Diego hàng triệu USD.BostonNhà chức trách về tài nguyên nước Massachusetts ( MWRA ) cung cấpdịch vụ nước và nước thải cho 2,5 triệu người ở 60 thành phố của khu vựcHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067610 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚGreater Boston. Khu vực dịch vụ MWRA lê dài hơn 800 dặm vuông, có nhiềunhà máy giải quyết và xử lý link với 780 dặm đường ống có kích cỡ lớn, và hàng chụctrạm bơm và đường hầm. MWRA mở màn một chương trình GIS trong từ năm 1989 và những dữ liệuGIS đã được sử dụng liên tục bởi những hội đồng cá thể để bảo vệ tài nguyênnước của họ. CincinnatiPhải đương đầu với một mạng lưới 10 tỷ USD của hạ tầng bị lão hóa, gồm có một mạng lưới hệ thống cấp nước với hiệu suất 50 tỷ gallon nước mỗi năm, thànhphố Cincinnati, bang Ohio, đã thực thi một nghiên cứu và điều tra khả thi có chiều sâu. Nghiên cứu cho thấy mộtứng dụng GIS sẽ tiết kiệm chi phí cho thành phố 11 triệu USDtrong khoảng chừng thời hạn 15 năm, với việc hoàn vốn dự kiến trong vòng 8 nămthực hiện ( ơAmerican City và Country, ( 1993 ). Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water, Wastewater and Stormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ư. KnoxvilleMột dự án Bất Động Sản GIS 5,5 triệu USD đã được mở màn vàotừ năm 1986 bởi cùngcác thành phố Knoxville, Knox County, và the Knoxville Utility Board ( Tennessee ) dự kiến sẽ trả cho chính nóhoàn vốn trong vòng 8 năm ( ơDorris, ( 1989 ). Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water, Wastewater and Stormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ư. Trong năm1992, General Waterworks ( King of Prussia, Pennsylvania ) thuộc chiếm hữu vàquản lý 34 công ty cấp nước nhỏ và vừa. Kinh nghiệm GIS của công ty chỉ rarằng mộtuwbgs dụng GIS tại một công ty nước cỡ trung bình hoàn toàn có thể hoàn trả vốntrong tối thiểu là 3 năm ( ơGoubert và Newton, ( 1992 ). Gis applications. In U.M.Shamsi, GIS applications for Water, Wastewater and Stormwater Systems. CRCPr I Llc, pp. 8 và 33 ư. CharlotteThành phố Charlotte và tỉnh Mecklenburg Bắc Carolina, đó là một trongcác khu vực đô thị tăng trưởng nhanh nhất của Hoa Kỳ, đã tăng trưởng một hệ thốngthông tin đầu nguồn được gọi là WISE tích hợp quản trị tài liệu GIS, và tiêuchuẩn thủy văn và thủy lực ( H và H ) chương trình như HEC-1, HEC-2, HEC-HMS và HEC-RAS. Sử dụng công nghệ tiên tiến này thông tin ( IT ) này dựa trên phươngpháp tích hợp, những quy mô H và H hiện tại hoàn toàn có thể được update ở một phần nhỏ ( ít hơn 100 nghìn USD ) ngân sách tăng trưởng một quy mô mới ( hơn 1 triệu USD ) ( ơEdelman et al., ( 2001 ). Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications forWater, Wastewater and Stormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ư. HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067611 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚỨng dụng GIS tại những nước khácCác mạng lưới hệ thống ứng dụng GIS cho nước và nước thải đang tăng trưởng trêntoàn quốc tế. Từ 1990, Viện Liên hợp quốc về giảng dạy và nghiên cứu và điều tra ( UNITAR ) khởi đầu phân phối chương trình đào tạo và giảng dạy GIS cho những chuyên viên từ những nước pháttriển với tiềm năng to lớn hơn là mỗi người tham gia thậm chí còn sẽ thiết lập mộtnền tảng cho công nghệ GIS trong quốc gia của mình. Được xây dựng vào năm1992, Trung tâm Môi trường và Phát triển cho khu vực Ả Rập và châu Âu ( CEDARE ) nhận ra rằng GIS là một công cụ quan trọng cho bộ sưu tập hiệuquả, quản trị và nghiên cứu và phân tích tài liệu về môi trường tự nhiên ở Trung Đông. – Cục Môi trường của nước Qatar tăng trưởng một hệ GIS trong giữa nhữngnăm của thập niên 1990 và tích hợp nó với trách nhiệm quản trị môi trường tự nhiên của họ. Thúc đẩy bởi hình ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ Viễn thám Ấn Độ ( IRS ), vệtinh IRS-1C, công nghệ tiên tiến GIS / GPS. – Tổ chức Sistema de Agua Potabley Alcantarillado de León ( SAPAL ) ởLeón, Mexico, mở màn triển khai GIS vào năm 1993 và kiến thiết xây dựng một kiểm kêđầy đủ mạng lưới hệ thống nước của họ, gồm có cả phụ kiện, đường ống, và máy bơm, sửdụng ArcView của ESRI và ArcInfo gói ứng dụng GIS. – Trung tâm Chuẩn bị và triển khai những dự án Bất Động Sản quốc tế ( The Center forPreparation and Implementation of International Projects ), Moscow, thực hiệnchương trình GIS quản trị môi trường tự nhiên trong những thành phố Yaroslavl, Vologda, Kostroma, và Ivanovo của Nga. – Tổng công ty nước Nam Úc ( The South Australian Water Corporation ) ( SA Water ) đã tăng trưởng mạng lưới hệ thống thông tin thiết bị số hóa ( DFIS ) để trích xuấtdữ liệu kỹ thuật số cho phong cách thiết kế ý tưởng sáng tạo của hơn 32 nghìn km của mạng lưới hệ thống cấpnước ( dẫn nước ) và nước thải. – Tổ chức DFIS của Tổng công ty nước tăng trưởng một kế hoạch tổng thểnước cho tỉnh phía Tây Indonesian gồm có việc phong cách thiết kế, kiến thiết xây dựng và vận hànhhệ thống giải quyết và xử lý nước thải, cấp nước, trữ nước, và những cơ sở trấn áp lũ lụt. Tóm lại, GIS đang tăng trưởng nhanh gọn như một công cụ quản trị thôngtin cho chính quyền sở tại địa phương bởi những tiện ích do hiệu suất can đảm và mạnh mẽ và khảnăng tiếp xúc. Nhiều ứng dụng GIS vào những nghành nghề dịch vụ kinh doanh thương mại và quản trị nhànước, phụ thuộc vào vào thông tin địa lý đúng chuẩn sẽ liên tục được hưởng lợi từ cácứng dụng GIS ( ơRobertson, ( 2001 ). Gis applications. In U.M. Shamsi, GISapplications for Water, Wastewater and Stormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ư. Trong năm 1999, kinh doanh thương mại cốt lõi GIS trên toàn quốc tế ( phần cứng, ứng dụng, dịch vụ ) lệch giá tăng 10,6 % lên khoảng chừng 1.5 tỷ USD ( ơDaratech, ( 2000 ). Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water, HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067612 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚWastewater and Stormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ư. Trong năm2001, lệch giá này đã tăng lên 7.3 tỷ USD. Từ năm 2005, những công nghệ tiên tiến liênquan đến GIS ( ví dụ, không dây Internet, liên kết mạng, GPS và cảm ứng từ xa ) đang mở ra cánh cửa mới tăng trưởng những ứng dụng khoảng trống được cho phép tăng độchính xác tài liệu, và liên tục cải tổ trong phần cứng và ứng dụng GIS.Những tăng trưởng này sẽ giúp tất cả chúng ta tăng trưởng những ứng dụng GIS rộng hơn ( ơRobertson, ( 2001 ). Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications forWater, Wastewater and Stormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ư. Dịch Vụ Thương Mại dựa trên khu vực ( LBS ), GIS di động và Internet, sẽ mang lại cácgiải pháp, năng lực tương tác tài liệu theo yêu cầudựa trên Web, rất nhiều dữliệu trực tuyến hoàn toàn có thể được giải quyết và xử lý trong nghành sử dụng những thiết bị không dây ( ơWaters, ( 2001 ). Gis applications. In U.M. Shamsi, GIS applications for Water, Wastewater and Stormwater Systems. CRC Pr I Llc, pp. 8 và 33 ư. 1.2.2 Trong nướcTại Nước Ta công nghệ GIS được ứng dụng thoáng rộng trong những ngành : nông nghiệp, giao thông vận tải, viễn thông, cấp thoát nước đem lại hiệu suất cao caotrong công tác làm việc quản trị và bảo vệ gia tài. Xu hướng lúc bấy giờ trong quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước là sử dụng tối đakhả năng được cho phép của GIS. Sự tăng trưởng của phần cứng làm cho máy tính cónhiều năng lực hơn, mạnh hơn và những ứng dụng GIS cũng trở nên thân thiện hơnvới người sử dụng bởi những năng lực hiển thị tài liệu ba chiều, những công cụ phântích khoảng trống và giao diện tuỳ biến. Nhờ năng lực giải quyết và xử lý những tập hợp tài liệu lớn từ những cơ sở tài liệu phức tạp, nên GIS thích hợp với những trách nhiệm quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước. Các mô hìnhphức tạp cũng hoàn toàn có thể thuận tiện update thông tin nhờ sử dụng GIS.GIS được sử dụng để cung ứng thông tin nhanh hơn và hiệu suất cao hơn chocác nhà hoạch định chủ trương. Các cơ quan cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lýcác nguồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên, trong những hoạt động giải trí quy hoạch, mô hình hoá, quan trắcvà đặc biệt quan trọng là trong quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước. GIS cũng được sử dụng để nhìn nhận những sự cố thiên nhiên và môi trường. Các cơ quanchính phủ và địa phương phải đối phó nhanh gọn với thiên tai, ngập lụt, hạnhán. tin tức địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra những quyết địnhmột cách nhanh gọn. Các nghiên cứu và phân tích GIS phụ thuộc vào vào chất lượng, giá trị vàtính thích hợp của những tài liệu địa lý dạng số. Việc san sẻ tài liệu sẽ kích thích sự tăng trưởng những nhu yếu về loại sản phẩm vàdịch vụ GIS. Các nguồn tài liệu tăng thêm nhờ sự tích hợp của GIS với GPS ( hệHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067613 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚthống định vị toàn thế giới ) và công nghệ tiên tiến viễn thám, đã phân phối những công cụ thuthập tài liệu hiệu suất cao hơn. Bên cạnhđó cũng có nhiều khu công trình nghiên cứu và điều tra khoa học về vấn đềứngdụng Gis trong thoát nước đô thị như : – Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Nhà nước Môi trường và Công trình Đô thị Huế ( 2013 ). Ứng dụng GIS trong quản trị hạ tầng mạng lưới hệ thống thoát nước và phương tiệnvận chuyển rác thải trên địa phận thành phố Huế. Trong đó một số ít hiệu quả manglại như : + Cơ sở tài liệu GIS về hạ tầng mạng lưới hệ thống thoát nước và tuyến vận chuyểnrác thải đô thị trên địa phận thành phố Huế. + Phần mềm quản trị hạ tầng mạng lưới hệ thống thoát nước và phương tiệnvận chuyển rác thải đô thị trên địa phận thành phố Huế với những chứcnăng : quản trị thông tin đối tượng người tiêu dùng, lộ trình những phương tiện đi lại luân chuyển, tàng trữ tài liệu, hiện thị và cảnh báo nhắc nhở đối tượng người tiêu dùng. – PGS.TS. Trần Vĩnh Phước ( 2009 ). Xây dựng mạng lưới hệ thống thông tin địa lý ( GIS ) ship hàng công tác làm việc quản trị đô thị thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum. Trongđó 1 số ít hiệu quả mang lại như : + Xây dựng Hệ thống thông tin địa lý ship hàng công tác làm việc quản trị đô thịthành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum, gồm : Mô hình tài liệu, cơ sở dữliệu geodatabase 6 chuyên đề ( Chuyên đề Xây dựng, Chuyên đề Giaothông, Chuyên đề Mạng cấp điện, Chuyên đề Mạng cấp nước, Chuyênđề Mạng thóat nước, Chuyên đề Mạng Viễn thông ). + Khi mẫu sản phẩm của đề tài được đưa vào sử dụng, những tài liệu được quảnlý trên giấy theo hình thức báo cáo giải trình, sơ đồ, bản vẽ … trước đây được đưavào máy tính. Với năng lực giải quyết và xử lý của máy tính, những thông tin cung cấpcho chỉ huy sẽ kịp thời, đúng chuẩn hơn rất nhiều so với cách quản trị vàxử lý bằng tay thủ công trên giấy. Do đó, tiết kiệm ngân sách và chi phí được kinh phí đầu tư cho việc tìmkiếm, giải quyết và xử lý thông tin. + Khi tài liệu của những đơn vị chức năng được san sẻ với nhau trên mạng, những đơn vịsẽ không kiến thiết xây dựng tài liệu trùng lặp ; tài liệu quản trị trong cơ sở dữ liệusẽ như nhau, đồng điệu trong việc phân phối thông tin tương hỗ ra quyếtđịnh. Do đó, sẽ tiết kiệm chi phí được rất nhiều kinh phí đầu tư cho việc thiết kế xây dựng dữliệu. – Nghiên cứu ứng dụng thống kê giám sát mạng lưới thoát nước, tiêu thoát nướcmưa trên địa phận TP. Hồ Chí Minh của TS. Nguyễn Ngọc Ẩn. HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067614 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚ – PGS.TS Nguyễn Việt Anh ( 2003 ). Thoát nước đô thị vững chắc và khảnăng vận dụng tại Nước Ta. Trong đó một số ít hiệu quả mang lại như : + Giảm ngân sách góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng, quản lý và vận hành và bảo trì do tránh đượccác tuyến cống thoát nước dài, đường kính và độ sâu lớn, những trạm bơmnước thải ; + Cho phép sử dụng những giải pháp công nghệ tiên tiến đơn thuần, ngân sách thấp, tậndụng triệt để những điều kiện kèm theo tự nhiên để giải quyết và xử lý nước thải, do phân tánđược quỹ đất nhu yếu. Các quy mô quản trị, chính sách kinh tế tài chính áp dụngcũng rất linh động tùy theo điều kiện kèm theo đơn cử ; + Dễ quy hoạch và thực thi quy hoạch. Cho phép phân đợt kiến thiết xây dựng, góp vốn đầu tư những hợp phần kỹ thuật từng bước theo năng lực kinh tế tài chính. Quymô góp vốn đầu tư cũng sát với nhu yếu hơn, tránh tiêu tốn lãng phí ; + Cho phép tái sử dụng tại chỗ nước thải sau giải quyết và xử lý ( rửa, tưới, bổ cập nướcngầm ) và chất dinh dưỡng tách được ( bón cây xanh ) Trong một sốtrường hợp, hoàn toàn có thể giải quyết và xử lý nước thải phân tán đạt mức độ xả ra môitrường, mạng lưới thoát nước mưa, nhờ vậy tiết kiệm ngân sách và chi phí đáng kể chi phíxây dựng và quản trị đường cống thoát nước. – Nguyễn Như Hà, Lương Tuấn Anh ( 2000 ), Nghiên cứu xây dựngchương trình đo lường và thống kê Giao hàng quy hoạch phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống thoát nước mưa đôthị TP.HN. 1.3 Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quát của đề tài : – Thiết lập mạng lưới hệ thống ứng dụng GIS hỗ trợcông tác quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước cho thành phố Biên Hòa. Mục tiêu đơn cử của đề tài : – Xây dựng cơ sở tài liệu GISchuyên ngànhvề mạng lưới hệ thống thoát nướcđô thị của thành phố Biên Hòa. – Phát triển công cụ tương hỗ cho công tác làm việc quản trị, trùng tu và vận hànhhệ thống thoát nước. 1.4 Nội dung nghiên cứuĐể đạt được tiềm năng tổng quát và đơn cử nêu trên, những nội dung nghiêncứu sau đây sẽ được triển khai : – Tìm hiểu tiến trình quản lýcác tài sảnvà quản lý và vận hành mạng lưới hệ thống thoát nước đôthị. – Thu thập, nghiên cứu và phân tích và nhìn nhận tài liệu về mạng lưới hệ thống thoát nước đô thịcủa thành phố Biên Hòa. – Đề xuất quy mô mạng lưới hệ thống GIS tương hỗ công tác làm việc quản trị và quản lý và vận hành. HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067615 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚ – Xây dựng bộ cơ sở tài liệu khoảng trống và thuộc tính theo chuẩn thốngnhất. – Phát triển công cụ tương hỗ cho công tác làm việc quản trị, trùng tu và quản lý và vận hành hệthống thoát nước đô thị trên nền ứng dụng ArcGIS. – Đề xuất giải pháp quản trị và quản lý và vận hành dựa trên ứng dụng GIS cho thànhphố Biên Hòa. 1.5 Tình hình nghiên cứu1. 6 Trong nước1. 7 Tại Nước Ta công nghệ GIS được ứng dụng thoáng rộng trong những ngành : nông nghiệp, giao thông vận tải, viễn thông, cấp thoát nước đem lại hiệuquả cao trong công tác làm việc quản trị và bảo vệ gia tài. Xu hướng lúc bấy giờ trong quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước là sử dụng tối đa năng lực cho phépcủa GIS. Sự tăng trưởng của phần cứng làm cho máy tính có nhiều năng lực hơn, mạnh hơn vàcác ứng dụng GIS cũng trở nên thân thiện hơn với người sử dụng bởi những năng lực hiển thịdữ liệu ba chiều, những công cụ nghiên cứu và phân tích khoảng trống và giao diện tuỳ biến. Nhờ năng lực giải quyết và xử lý những tập hợp tài liệu lớn từ những cơ sở tài liệu phức tạp, nên GIS thích hợpvới những trách nhiệm quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước. Các quy mô phức tạp cũng hoàn toàn có thể dễ dàngcập nhật thông tin nhờ sử dụng GIS.GIS được sử dụng để phân phối thông tin nhanh hơn và hiệu suất cao hơn cho những nhà hoạch địnhchính sách. Các cơ quan chính phủ nước nhà dùng GIS trong quản trị những nguồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên, trong những hoạt động giải trí quy hoạch, mô hình hoá, quan trắcvà đặc biệt quan trọng là trong quản trị hệ thốngthoát nước. GIS cũng được sử dụng để nhìn nhận những sự cố thiên nhiên và môi trường. Các cơ quan chính phủ nước nhà và địaphương phải đối phó nhanh gọn với thiên tai, ngập lụt, hạn hán. tin tức địa lý là nhữngthông tin quan trọng để đưa ra những quyết định hành động một cách nhanh gọn. Các nghiên cứu và phân tích GISphụ thuộc vào chất lượng, giá trị và tính thích hợp của những tài liệu địa lý dạng số. Việc san sẻ tài liệu sẽ kích thích sự tăng trưởng những nhu yếu về loại sản phẩm và dịch vụ GIS. Cácnguồn dữ liệu tăng thêm nhờ sự phối hợp của GIS với GPS ( mạng lưới hệ thống xác định toàn thế giới ) và côngnghệ viễn thám, đã phân phối những công cụ thu thập dữ liệu hiệu suất cao hơn. Bên cạnhđó cũng có nhiều khu công trình nghiên cứu và điều tra khoa học về yếu tố thoát nướcđô thị như : – Nghiên cứu ứng dụng đo lường và thống kê mạng lưới thoát nước, tiêu thoát nước mưa trên địa bànTPHCM của TS. Nguyễn Ngọc Ẩn. – Nghiên cứu yếu tố thoát nướcđô thị vững chắc của PGS.TS Nguyễn Việt Anh. 1.8 – Nguyễn Như Hà, Lương Tuấn Anh ( 2000 ), Nghiên cứu thiết kế xây dựng chương trình tính toánphục vụ quy hoạch phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống thoát nước mưa đô thị Thành Phố Hà Nội. 1.8.1 Trên Thế giớiCông nghệ GIS đã được hình thành trong những năm đầu của thập niên1960 và liên tục tăng trưởng, đem lại nhiều ứng dụng hiệu suất cao cho đến ngày hômnay. Cùng với sự bùng nổ của Internet, WebGIS đã được hình thành và đã làmgiảm đáng kể ngân sách của những ứng dụng GIS. Người sử dụng GIS ngày này đangđược hưởng những loại sản phẩm nhanh hơn, rẻ hơn, và thuận tiện sử dụng hơn trước đây. HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067616 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚChỉ có vài chục nhà phân phối ứng dụng GIS trước năm 1988 ( Kindleberger, 1992 ), số lượng này đã tăng lên hơn 500, tạo ra kỹ nguyên mớitrong tăng trưởng ngành công nghiệp ứng dụng GIS ( Jenkins, 2002 ). Sức mạnhcủa ứng dụng GIS đang tăng lên và xâm nhập gần như toàn bộ những nghành nghề dịch vụ : từquy hoạch thành phố để giám định chiếm hữu thuế, cơ quan thực thi pháp lý, vàquản lý những khu công trình tiện ích, … Việc sử dụng đa phương tiện, hình ảnh và âmthanh, cũng như link ngặt nghèo hơn với quốc tế 3D của CAD sẽ góp thêm phần tạora những ứng dụng GIS trong một ” thực tiễn ảo ” với tài liệu phong phú của khu vực. Các ứng dụng GIS trong ngành công nghiệp cấp và thoát nước đã chothấy sự hiệu suất cao của ứng dụng GIS trong quản trị lưu vực sông, mạng lưới thủyvăn, nước mưa đô thị, … Thương Hội Tài nguyên nước Mỹ ( AWRA ) đã hỗ trợ vốn đặcbiệt cho hội nghị về ứng dụng GIS trong quản trị nguồn nước, trong đó Harlin vàLanfear ( 1993 ) và Hallam et al. ( 1996 ) đã có báo cáo giải trình dành cho quản trị thoátnước mưa đô thị. Thương Hội Quốc tế về Khoa học thủy văn ( IAHS ) công bố cácchương trình hành vi từ nhiều hội nghị, một trong số đó đã đặc biệt quan trọng giải quyết và xử lý vớiviệc tích hợp và ứng dụng GIS trong quản trị tài nguyên nước ( ví dụ, Kovar vàNachtnebel, 1996 ). Nhìn chung, Ứng dụng GIS cho ngành công nghiệp nước bắtđầu tăng trưởng từ việc lập map, quy mô hóa, quản trị trang thiết bị và quản lýcông việc để tăng trưởng những chương trình cải tổ vốn góp vốn đầu tư, cũng như tổ chứccác hoạt động giải trí khai thác và kế hoạch bảo dưỡng ( Morgan và Polcari, 1991 ). Một số ví dụ thuyết phục chứng tỏ những quyền lợi của những ứng dụng GISđã được diễn đạt trong những phầnáp dụng và tiến hành tại những thành phố dưới đây : San DiegoThành Phố của San Diego được xem là đi đầu trong việc triển khai GIS.SanGIS là một cơ quan chung của thành phố và tỉnh San Diego, chịu tráchnhiệm bảo dưỡng và truy vấn vào cơ sở tài liệu địa lý khu vực cho một trong nhữngkhu vực pháp lý cấp tỉnh lớn nhất của vương quốc, gồm có hơn 4200 dặm vuông. SanGIS dành khoảng chừng 12 triệuđô la USD USD trong một khoảng chừng thời hạn 14 năm ( 1984 – 1998 ) để thu thập dữ liệu GIS. Phương pháp khảo sát thường thì sẽlàm họ mất ngân sách khoảng chừng 50 triệu USDđô la USD ( San Diego Union-Tribune, 1998 ). Cách tiếp cận GIS / GPS đã tiết kiệm chi phí cho thành phố và Quận San Diegohàng triệu USDđô la. BostonNhà chức trách về tài nguyên nước Massachusetts ( MWRA ) cung cấpdịch vụ nước và nước thải cho 2,5 triệu người ở 60 thành phố của khu vựcGreater Boston. Khu vực dịch vụ MWRA lê dài hơn 800 dặm vuông, có nhiềuHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067617 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚnhà máy giải quyết và xử lý link với 780 dặm đường ống có size lớn, và hàng chụctrạm bơm và đường hầm. MWRA mở màn một chương trình GIS trong từ năm 1989 và những dữ liệuGIS đã được sử dụng liên tục bởi những hội đồng cá thể để bảo vệ tài nguyênnước của họ. CincinnatiPhải đương đầu với một mạng lưới 10 tỷ USD USD của hạ tầng lão hóa, gồm có một mạng lưới hệ thống cấp nước với hiệu suất 50 tỷ gallon nước mỗi năm, thànhphố Cincinnati, bang Ohio, đã triển khai một điều tra và nghiên cứu khả thi có chiều sâu. Nghiên cứu cho thấy một GIS sẽ tiết kiệm chi phí cho thành phố 11 triệu USD USD trongkhoảng thời hạn 15 năm, với hoàn vốn dự kiến trong vòng 8 năm thực thi ( American City và Country, 1993 ). KnoxvilleMột dự án Bất Động Sản GIS 5,5 triệu USD đô la USD đã được mở màn vào năm 1986 bởicùng những thành phố Knoxville, Knox County, và the Knoxville Utility Board ( Tennessee ) dự kiến sẽ trả cho chính nó trong vòng 8 năm ( Dorris, 1989 ). Trongnăm 1992, General Waterworks ( King of Prussia, Pennsylvania ) thuộc chiếm hữu vàquản lý 34 công ty cấp nước nhỏ và vừa. Kinh nghiệm GIS của công ty chỉ rarằng một GIS tại một công ty nước cỡ trung bình hoàn toàn có thể hoàn trả vốn trong ítnhất là 3 năm ( Goubert và Newton, 1992 ). CharlotteThành phố Charlotte và tỉnh Mecklenburg Bắc Carolina, đó là một trong những khuvực đô thị tăng trưởng nhanh nhất của Hoa Kỳ, đã tăng trưởng một mạng lưới hệ thống thôngtin đầu nguồn được gọi là WISE tích hợp quản trị tài liệu GIS, và tiêu chuẩnthủy văn và thủy lực ( H và H ) chương trình như HEC-1, HEC-2, HEC-HMS vàHEC-RAS. Sử dụng công nghệ tiên tiến này thông tin ( IT ) dựa trên chiêu thức tíchhợp, những quy mô H và H hiện tại hoàn toàn có thể được update ở một phần nhỏ ( ít hơn100., 000 nghìn USDđô la USD ) ngân sách tăng trưởng một quy mô mới ( hơn 1 triệuUSDđô l ) a USD ) ( Edelman et al., 2001 ). Ứng dụng GIS tại những nước khácCác mạng lưới hệ thống ứng dụng GIS cho nước và nước thải đang tăng trưởng trêntoàn quốc tế. Từ 1990, Viện Liên hợp quốc về giảng dạy và điều tra và nghiên cứu ( UNITAR ) khởi đầu cung ứng chương trình giảng dạy GIS cho những chuyên viên từ những nước pháttriển với tiềm năng to lớn hơn là mỗi người tham gia thậm chí còn sẽ thiết lập mộtnền tảng cho công nghệ GIS trong quốc gia của mình. Được xây dựng vào năm1992, Trung tâm Môi trường và Phát triển cho khu vực Ả Rập và châu ÂuHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067618 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚ ( CEDARE ) nhận ra rằng GIS là một công cụ quan trọng cho bộ sưu tập hiệuquả, quản trị và nghiên cứu và phân tích tài liệu về thiên nhiên và môi trường ở Trung Đông. – Cục Môi trường của nước Qatar tăng trưởng một hệ GIS trong giữa nhữngnăm của thập niên 1990 và tích hợp nó với trách nhiệm quản trị môi trường tự nhiên của họ. Thúc đẩy bởi hình ảnh vệ tinh có độ phân giải cao từ Viễn thám Ấn Độ ( IRS ), vệtinh IRS-1C, công nghệ tiên tiến GIS / GPS. – The Sistema de Agua Potabley Alcantarillado de León ( SAPAL ) ở León, Mexico, khởi đầu thực thi GIS vào năm 1993 và thiết kế xây dựng một kiểm kê đầy đủhệ thống nước của họ, gồm có cả phụ kiện, đường ống, và máy bơm, sử dụngArcView của ESRI và ArcInfo gói ứng dụng GIS. – Trung tâm Chuẩn bị và triển khai những dự án Bất Động Sản quốc tế ( The Center forPreparation and Implementation of International Projects ), Moscow, thực hiệnchương trình GIS quản trị thiên nhiên và môi trường trong những thành phố Yaroslavl, Vologda, Kostroma, và Ivanovo của Nga. – Tổng công ty nước Nam Úc ( The South Australian Water Corporation ) ( SA Wwater ) đã tăng trưởng mạng lưới hệ thống thông tin thiết bị số hóa ( DFIS ) để trích xuấtdữ liệu kỹ thuật số cho phong cách thiết kế sáng tạo độc đáo của hơn 32.000 km của mạng lưới hệ thống cấpnước ( dẫn nước ) và nguồn nước thải. – SA Water’s DFIS đã được sử dụng để tăng trưởng một kế hoạch tổng thểnước cho Indonesian province of West Java cho việc phong cách thiết kế, kiến thiết xây dựng và vậnhành mạng lưới hệ thống giải quyết và xử lý nước thải, cấp nước, trữ nước, và những cơ sở trấn áp lũ lụt. Tóm lại, GIS đang tăng trưởng nhanh gọn như một công cụ quản trị thôngtin cho chính quyền sở tại địa phương bởi những tiện ích do hiệu suất can đảm và mạnh mẽ và khảnăng tiếp xúc. Nhiều ứng dụng GIS vào những nghành kinh doanh thương mại và quản trị nhànước, nhờ vào vào thông tin địa lý đúng mực sẽ liên tục được hưởng lợi từ cácứng dụng GIS ( Robertson, 2001 ). Trong năm 1999, kinh doanh thương mại cốt lõi GIS trêntoàn quốc tế ( phần cứng, ứng dụng, dịch vụ ) lệch giá tăng 10,6 % lên khoảng1. 5 tỷ USD ( Daratech, 2000 ). Trong năm 2001, lệch giá này đã tăng lên 7.3 tỷUSD. Từ năm 2005, những công nghệ tiên tiến tương quan đến GIS ( ví dụ, không dâyInternet, liên kết mạng, GPS và cảm ứng từ xa ) đang mở ra cánh cửa mới pháttriển những ứng dụng khoảng trống được cho phép tăng độ đúng mực tài liệu, và tiếp tụccải thiện trong phần cứng và ứng dụng GIS. Những tăng trưởng này sẽ giúpchúng ta tăng trưởng những ứng dụng GIS rộng hơn ( Robertson, 2001 ). 1.8.2 Dịch Vụ Thương Mại dựa trên khu vực ( LBS ), GIS di động và Internet, sẽmang lại những giải pháp, năng lực tương tác tài liệu theo yêucầudựa trên Web, rất nhiều tài liệu trực tuyến hoàn toàn có thể được xửHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067619 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚlý trong nghành nghề dịch vụ sử dụng những thiết bị không dây ( Waters, 2001 ). Trong nướcTại Nước Ta công nghệ GIS được ứng dụng thoáng đãng trong những ngành : nông nghiệp, giao thông vận tải, viễn thông, cấp thoát nước đem lại hiệu suất cao caotrong công tác làm việc quản trị và bảo vệ gia tài. Xu hướng lúc bấy giờ trong quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước là sử dụng tối đakhả năng được cho phép của GIS. Sự tăng trưởng của phần cứng làm cho máy tính cónhiều năng lực hơn, mạnh hơn và những ứng dụng GIS cũng trở nên thân thiện hơnvới người sử dụng bởi những năng lực hiển thị tài liệu ba chiều, những công cụ phântích khoảng trống và giao diện tuỳ biến. Nhờ năng lực giải quyết và xử lý những tập hợp tài liệu lớn từ những cơ sở tài liệu phức tạp, nên GIS thích hợp với những trách nhiệm quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước. Các mô hìnhphức tạp cũng hoàn toàn có thể thuận tiện update thông tin nhờ sử dụng GIS.GIS được sử dụng để cung ứng thông tin nhanh hơn và hiệu suất cao hơn chocác nhà hoạch định chủ trương. Các cơ quan cơ quan chính phủ dùng GIS trong quản lýcác nguồn tài nguyên vạn vật thiên nhiên, trong những hoạt động giải trí quy hoạch, mô hình hoá, quan trắcvà đặc biệt quan trọng là trong quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước. GIS cũng được sử dụng để nhìn nhận những sự cố thiên nhiên và môi trường. Các cơ quanchính phủ và địa phương phải đối phó nhanh gọn với thiên tai, ngập lụt, hạnhán. tin tức địa lý là những thông tin quan trọng để đưa ra những quyết địnhmột cách nhanh gọn. Các nghiên cứu và phân tích GIS nhờ vào vào chất lượng, giá trị vàtính thích hợp của những tài liệu địa lý dạng số. Việc san sẻ tài liệu sẽ kích thích sự tăng trưởng những nhu yếu về loại sản phẩm vàdịch vụ GIS. Các nguồn tài liệu tăng thêm nhờ sự phối hợp của GIS với GPS ( hệthống xác định toàn thế giới ) và công nghệ tiên tiến viễn thám, đã phân phối những công cụ thuthập tài liệu hiệu suất cao hơn. Bên cạnhđó cũng có nhiều khu công trình điều tra và nghiên cứu khoa học về vấn đềthoát nướcđô thị như : – Nghiên cứu ứng dụng đo lường và thống kê mạng lưới thoát nước, tiêu thoát nướcmưa trên địa phận TP Hồ Chí Minh của TS. Nguyễn Ngọc Ẩn. – Nghiên cứu yếu tố thoát nướcđô thị bền vững và kiên cố của PGS.TSNguyễn Việt Anh. – Nguyễn Như Hà, Lương Tuấn Anh ( 2000 ), Nghiên cứu xây dựngchương trình thống kê giám sát ship hàng quy hoạch phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống thoát nước mưa đôthị TP.HN. HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067620 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚKết quả Sản phẩmdự kiến – Thiết kế toàn diện và tổng thể những thành phần của mạng lưới hệ thống quản lýhạ tầng thoát nướcđô thị. – Hệ cơ sở tài liệu GIS mạng lưới hệ thống thoát nước cho TP.Biên Hòa. – Bộ công cụ với những công dụng tương hỗ quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước. PHẦN II : HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC2. 1 Giới thiệu về mạng lưới hệ thống thoát nướcHệ thống thoát nước gồm có mạng lưới cống, kênh, mương thu gom vàchuyển tải, hồ điều hòa và những công trinh đầu mối như trạm bơm, xí nghiệp sản xuất giải quyết và xử lý, cửa xả nhằm mục đích mục tiêu thu gom, luân chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước thải vàxử lý nước thải. 2.2 Quản lý tổng thểĐể việc quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước được thuận tiện thì thành phố phân rathành những khu, những lưu vực dựa vào vị trí cũng như đặc thù của những con sôngvà kênh rạch. 2.3 Tài sản của mạng lưới hệ thống thoát nước2. 3.1 Tuyến cốngNhiệm vụ chính của cống là dẫn nước thải do đó cống phải có độ bền, sửdụng được lâu, không thấm nước, không bị axit ăn mòn, phân phối về mặt thủylực. Phân loại theo công dụng cống sẽ có 04 loại gồm : Cống cấp 1, cống cấp 2, cống cấp 3, cống cấp 4. Phân loại theo thiết diện ống cống sẽ có 03 loại gồm : Cống thiết diện hìnhtròn ; cống thiết diện hình vuông vắn, chữ nhật ; cốngthiết diện hình trứng, vòm. Phân loại theo vật tư cống sẽ có những loại gồm : Cống sành ; cống Ximăngamiăng ; cống bê tông cốt thép ; cống thép, gang ; cống nhựa. Ngoài những loại cống trên, trên mỗi một lý trình còn sống sót tuyến cống thulà tuyến cống chịu nghĩa vụ và trách nhiệm chuyển nước từ hầm ga thu nước mưa sang cốngtải. 2.3.2 Hầm gaNhiệm vụ chính là thu nước mưa từ mặt đường vào mạng lưới cống ngầm. Phân loại theo cửa thu sẽ có 03 loại gồm : Cửa thu mặt đường, cửa thu bóvỉa, cửa thu hỗn hợp. 2.3.3 Trạm bơmHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067621 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚNhiệm vụ chính của trạm bơm là chuyển nước từ đoạn cống này qua đoạncốngkhác, để bơm nước từ những vùng trũng qua những cống thoát nước hoặc hồ điềuhòa, kênh rạch, sông giảm độ sâu chôn cống hoặc những trường hợp nước từcống chảy ra những cửa xả do nước ở ngoài kênh rạch lớn nên cửa xả không mởđược thì cũng cần có trạm bơm để bơm nước ra ngoài. 2.3.4 Cửa xảNhiệm vụ chính để xả nước ra sông, kênh rạch. Phía dưới cửa xả là mộtthềm thế năng làm bằng bê tông cốt thép nhằm mục đích mục tiêu giảm thế năng củanước chảy ra. Đối với một số ít kênh rạch có hiện tượng kỳ lạ triều thì để ngăn hiệntượng triều hoặc quốc tế sông, suối đổ vào cần có van ngăn triều. 2.4 Quy trình quản lýKhi có mưa thì nước mưa sẽ được chảy qua những cửa thu nước mưa vàohầm ga chảy xuống cống phía dưới nó, nước mưa sẽ được hòa cùng với nướcthải. Nước mưa và nước thải sẽ theo mạng lưới hệ thống cống chảy qua những cửa xả. Ở đâysẽ có bậc thềm thế năng để lọc hầu hết nước thải vào mạng lưới hệ thống cống bao nằmphía dưới kênh rạch để chuyển tới xí nghiệp sản xuất giải quyết và xử lý nước thải. Ở đó nước thải sẽđược giải quyết và xử lý trước khi thải ra kênh rạch. Còn lại nước mưa sẽ được xả trực tiếpqua kênh rạch. Ở 1 số ít nơi chịu ảnh hưởng tác động của thủy triều, ở những nơi bị ngậpcục bộ sẽ có mạng lưới hệ thống máy bơm tương hỗ thoát nước ra ngoài. PHẦN III : MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNGTHỰC HIỆNNGHIÊN CỨU2. 1 Mục tiêu và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra – Mục tiêu tổng quát của đề tài : Thiết lập mạng lưới hệ thống ứng dụng GIS hỗ trợcông tác quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước cho thành phố Biên Hòa. – Mục tiêu đơn cử của đề tài : + Xây dựng cơ sở tài liệu GISvề mạng lưới hệ thống thoát nước đô thị của thành phốBiên Hòa. + Phát triển công cụ tương hỗ cho công tác làm việc quản trị, trùng tu và quản lý và vận hành hệthống thoát nước. – Phạm vi thực thi đề tài là khu đô thị thành phố Biên Hòa. 2.2 Nội dung nghiên cứuĐể đạt được tiềm năng tổng quát và đơn cử nêu trên, những nội dung nghiêncứu sau đây sẽ được triển khai : – Tìm hiểu về thành phần của mạng lưới hệ thống thoát nước đô thị, công tác làm việc quản lývà quản lý và vận hành mạng lưới hệ thống thoát nước tại thành phố Biên Hòa. HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067622 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚ – Khảo sát và tích lũy thông tin, tài liệu về thực trạng hạ tầng thoát nướcđô thị của thành phố Biên Hòa. – Cơ sở triết lý của ứng dụng GIS trong quản trị hạ tầng thiên nhiên và môi trường đôthị. – Xây dựng quy mô quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước bằng công cụ GIS : + Xây dựng cơ sở tài liệu ( database ) cho GIS. + Xây dựng công cụ tương hỗ ( MapInfo hoặc ArcGIS, … ). – Đề xuất những giải pháp quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước đô thị Biên Hòa dựatrên quy mô ứng GIS. ( đã được thiết kế xây dựng ở trên ). 2.3 Phương pháp nghiên cứuĐể đạt được những nội dung điều tra và nghiên cứu nêu trên, những giải pháp sau đâysẽ được vận dụng và tiến hành : – Phương pháp tổng quan tài liệu : Phương pháp này sẽ thừa kế những thôngtin đã có từ những tài liệu, tác dụng tìm hiểu hoặc những nghiên cứu và điều tra tương quan trước đâyđể nghiên cứu và phân tích và tổng hợp những thông tin thiết yếu ship hàng đề tài. Cụ thể : + Cụ thể Tìm hiểu, thực trạng tài nguyên thiên nhiênhệ thống thoát nước, quy hoạch sửdụng đất, quy hoạch ngành của thành phố Biên Hòa. + Tìm hiểu điều kiện kèm theo tự nhiên, kinh tế tài chính xã hội của thành phố BiênHòa. + Thu thập báo cáo giải trình thực trạng môi trường tự nhiên những năm, thống kê danhsách những nguồn thải trên địa phận thành phố Biên Hòa. Những thôngtin, số liệu được tổng hợp tích lũy trải qua những số liệu hiện có, những báo cáo giải trình chuyên đề, những đề tài nghiên cứu và điều tra của những cơ quan chứcnăng và từ những website có tương quan. – Xác định chủ đề chăm sóc ; Xác định tiêu chuẩn lựa chọn tài liệu và tiêu chuẩn loại trừ ; Thu thập tài liệu tương quan từ Internet, tạp chí, bài báo khoa học, luận văn, luận án … ; Đọc abstract, đọc lướt qua nội dung để nắm được ý chính những tài liệu đãthu thập ; Lựa chọn tài liệu tương thích ; Đọc cụ thể, ghi chép những thông tin quan trọng từ những tài liệu đã lựa chọn. Phương pháp tìm hiểu, khảo sát : Phương pháp này được vận dụng để tích lũy những thông tin thiết yếu chonội dung nghiên cứu và điều tra. Phương pháp này sẽ sử dụng bảng câu hỏi được thiếtkế sẵn để phục vụ việc phỏng vấn trực tiếp trong quy trình tìm hiểu trong thực tiễn. Các thông tin gồm có : HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067623 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚ + Khu vực liên tục xảy ra ngập úng ; + Khu vực liên tục trùng tu, bảo trì mạng lưới hệ thống thoát nước ; + Ảnh hưởng của mạng lưới hệ thống thoát nước đến điều kiện kèm theo vệ sinh, môi trườngsống và sức khỏe thể chất người dân ; + Hiện trạng mạng lưới hệ thống thoát nước. … – Phương pháp tổng hợpthu thậpphân tích, và xử lý số liệu : Phương phápnày giúp trình diễn, giải quyết và xử lý những số liệu sau khi đã tích lũy được để khai thác cóhiệu quả những số liệu thực tiễn đó, rút ra được những nhận xét Kết luận khoa học, khách quan so với những yếu tố cần điều tra và nghiên cứu, khảo sát. Cụ thể : + Thu thập, update và kiến thiết xây dựng những lớp tài liệu có tương quan. + Phân tích nhìn nhận những số liệu theo những đề tài và dự án Bất Động Sản trên địabàn nghiên cứu và điều tra. + Xây dựng những lớp tài liệu theo quy mô yêu cầu. + Xác định cách bộc lộ tác dụng nghiên cứu và phân tích khoảng trống và thống kêtheo mức độ chi tiết cụ thể thiết yếu. Phương pháp Gis : Sử dụng Gis để tổng hợp những hiệu quả điều tra và nghiên cứu, cáctiêu chuẩn quản trị quản lý và vận hành dựa trên chuẩn tài liệu Gis, yêu cầu mạng lưới hệ thống phùhợp trong quản lý tài sản mạng lưới hệ thống thoát nước, lập kế hoạch trùng tu, khai thác, quản lý và vận hành dựa trên những thuật toán trên ứng dụng Gis. Cụ thể : + Thiết kế mạng lưới hệ thống và quy mô cơ sở tài liệu GIS thích hợp ship hàng côngtác nghiên cứu và phân tích khoảng trống và thống kê trên những lớp tài liệu mạng lưới hệ thống thoátnước. + Thu thập dữ liệu, số liệu cơ bản và thiết yếu để dẫn chứng tính khả thivà hiệu suất cao của việc ứng dụng GIS Giao hàng công tác làm việc quản trị và vậnhành mạng lưới hệ thống thoát nước. + Xây dựng và tăng trưởng một chương trình ứng dụng để tạo công cụ hỗtrợ cho công tác làm việc quản trị, trùng tu và quản lý và vận hành Phương pháp khảo sáttổng hợp được sử dụng để thu thập dữ liệu vùng điều tra và nghiên cứu, tổng hợpcác hiệu quả điều tra và nghiên cứu, về tiêu chuẩn quản trị và quản lý và vận hành dựa trênchuẩn tài liệu công nghệ GIS. – Đề xuất mạng lưới hệ thống tương thích trong quản lý tài sản, lập kế hoạch trùng tu vàkhai thác quản lý và vận hành dựa trên những thuật toán, những tài liệu có tương quan đếnkỹ thuật trên những ứng dụng GIS.HVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067624 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚ + Phân tích – phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống khi sử dụng những ứng dụng GIS, chuẩndữ liệu để lập trình, thiết lập quản lý và vận hành thử nghiệm và đưa vào ứng dụng. 3.1 Phương pháp nghiên cứu và điều tra – Phương pháp khảo sát tổng hợp được sử dụng để thu thập dữ liệu vùngnghiên cứu, tổng hợp những tác dụng điều tra và nghiên cứu, về tiêu chuẩn quản trị và vận hànhdựa trên chuẩn tài liệu công nghệ GIS. – Đề xuất mạng lưới hệ thống tương thích trong quản lý tài sản, lập kế hoạch trùng tu vàkhai thác quản lý và vận hành dựa trên những thuật toán, những tài liệu có tương quan đến kỹ thuậttrên những ứng dụng GIS. – Phương pháp nghiên cứu và phân tích khoảng trống và thống kê địa lý được sử dụng đểthiết lập map ứng với những ngữ cảnh khác nhau khi ứng dụng GIS tương hỗ côngtác quản trị mạng lưới hệ thống thoát nước cho Thành phố Biên Hòa. – Thực hiện chiêu thức nghiên cứu và phân tích – phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống khi sử dụng cácphần mềm GIS, chuẩn tài liệu để lập trình, thiết lập quản lý và vận hành thử nghiệm và đưavào ứng dụng. – Giực hiện chiêu thức nghiên cứu và phân tích – phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống khi sử dụngPhGiực hiệ PhGiực hiện chiêu thức nghiên cứu và phân tích – phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống khi sửdụng những ứng dụng GIS, chuẩn tài liệu để lập trình, cộng độc lập hoặc liên kếtmạng ) PhGiực hi cung c hiện chiêu thức nghiên cứu và phân tích – phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống khi sửdụng những ứng dụng GIS, chuẩn tài liệu để lập trình, cộng độc lập hoặc liên kếtmạng ) ưa vào ứng dụngQuy trình : đáp ơng pháp nghiên cứu và phân tích – phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống khi sử dụng cácphần mềm GIS, chuẩn tài liệu để lập trình, cộng độc lập hoặc link mạng ) ưavào ứng dụng. những ứng dụng GIS.ghệ GIS. c tiếpDuy trình : đáp ơng pháp nghiên cứu và phân tích – phong cách thiết kế mạng lưới hệ thống phố Biên Hòa ( từmáy chủ TT đến những máy trạm hotheo hệ VN2000 và được phân thànhnhiều layer, mỗi layer chứa một loại đối tượng người dùng khác nhau. Tạo metadata cho dữliệu Bản đồ địa hình thành phố Biên Hòa tỷ suất 1/2000 ; 1/5000 và tài liệu thuộctính tổng hợp từ những báo cáo giải trình, file tài liệu thu th th2000Tổ chức : Tạo khung việc làm trong kiến thiết xây dựng, cập nhậtvà san sẻ tài liệu. Người sử dụng : Việt hóa toàn bộ giao diện để thuận tiện cho người dùng. 3.2 Nội dung nghiên cứuHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 1226067625 ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD : PGS. TS. LÊ VĂN TRUNG và TS. VÕ LÊ PHÚ – Nhiệm vụ 1 : Thiết kế mạng lưới hệ thống và mơ hình cơ sở tài liệu GIS thích hợpphục vụ cơng tác nghiên cứu và phân tích khơng gian và thống kê trên những lớp tài liệu hệ thốngthốt nước. * Mơ tả : + Xác định những loại tài liệu nền và chun đề thiết yếu Giao hàng cơngtác ứng dụng GIS. + Nghiên cứu 1 số ít ứng dụng bộc lộ về GIS 3D. + Đề xuất mơ hình cơ sở tài liệu GIS thích hợp Nhiệm vụ 2. – Nhiệm vụ 2 : Thu thập dữ liệu, số liệu cơ bản và thiết yếu để minh chứngtính khả thi và hiệu suất cao của việc ứng dụng GIS ship hàng cơng tác quản trị và vậnhành mạng lưới hệ thống thốt nước. * Mơ tả : + Thu thập, update và thiết kế xây dựng những lớp tài liệu có tương quan. + Phân tích nhìn nhận những số liệu theo những đề tài và dự án Bất Động Sản trên địa bànnghiên cứu. + Xây dựng những lớp tài liệu theo mơ hình đề xuất kiến nghị. + Xác định cách bộc lộ hiệu quả nghiên cứu và phân tích khơng gian và thống kêtheo mức độ cụ thể thiết yếu. – Nhiệm vụ 3 : Xây dựng và tăng trưởng một chương trình ứng dụng đểtạocơng cụ tương hỗ cho cơng tác quản trị, trùng tu và quản lý và vận hành. * Mơ tả : + Xác định và kiến thiết xây dựng qui trình tác động ảnh hưởng theo khơng gian ( theo địabàn, theo khu vực, … ) dựa trên những qui định hiện hành của thànhphố Biên Hòa. + Xác định và kiến thiết xây dựng những u cầu, mẫu biểu về báo cáo giải trình thống kê dữliệu có tương quan đến. + Xác định và kiến thiết xây dựng những công dụng khai thác ( update, tìm kiếm, thốngkê ), hiển thị tài liệu trên một mạng lưới hệ thống GIS.PHẦN IIII : HIỆN TRẠNGQUẢN LÝ HỆ THỐNG THỐT NƯỚC ĐƠ THỊ THÀNH PHỐ BIÊNHỊATổng quan thực trạng thốt nước Biên Hòa cu32. 1 2H iện trạng ngậpúngvà vệ sinh môi trườngVệ sinh môi trườngHVTH : NGUYỄN HỮU TÀI MSHV : 12260676

Xem thêm  Những phần mềm giúp định vị số điện thoại của người khác

Source: https://bem2.vn
Category: Ứng dụng hay

Rate this post

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *