Hướng Dẫn Lập Trình Web Asp.Net Bằng C#, Tài Liệu Học Lập Trình Asp

Lập trình ASP.NET Core cơ bản, trình làng ASP.NET Core, tạo ứng dụng ASP.NET Core tiên phong, tích hợp CSS, JS vào trang và dùng BuildBundlerMinifier

Mục lục bài viết

ASP.NET Core 3.x

ASP.NET Core là một Framework nguồn mở, đa nền tảng thiết kế xây dựng trên. NET Core dành cho việc thiết kế xây dựng những ứng dụng dựa trên liên kết internet, đơn cử sử dụng ASP.NET Core hoàn toàn có thể : Xây dựng các ứng dụng dịch vụ web, IoT, backend cho ứng dụng di động (API). Ứng dụng có thể chạy trên .NET Core hay .NET Framework Có thể sử dụng các cộng cụ để làm việc với ASP.NET trên Linux, Windows, macOS Có thể host ứng dụng trên Kestrel, IIS, Nginx, Apache, Docker thậm chí tự host (tự chạy dịch vụ HTTP) Sau khi thành thạo ASP.NET Core thì có thể sử dụng đến ASP.NET Core MVC để hỗ trợ kiến trúc MVC (Model-View-Controller), để phát triển ứng dụng module hóa cao hơn và được hỗ trợ các công nghệ như Razor

Xây dựng các ứng dụng dịch vụ web, IoT, backend cho ứng dụng di động (API). Ứng dụng có thể chạy trên .NET Core hay .NET Framework Có thể sử dụng các cộng cụ để làm việc với ASP.NET trên Linux, Windows, macOS Có thể host ứng dụng trên Kestrel, IIS, Nginx, Apache, Docker thậm chí tự host (tự chạy dịch vụ HTTP) Sau khi thành thạo ASP.NET Core thì có thể sử dụng đến ASP.NET Core MVC để hỗ trợ kiến trúc MVC (Model-View-Controller), để phát triển ứng dụng module hóa cao hơn và được hỗ trợ các công nghệ như Razor

Để tăng trưởng ứng dụng Web ( như Website ) thứ nhất hãy bảo vệ đã biết về những kiến trức :

Tạo ứng dụng ASP.NET Core 3.X

Ta sẽ mở màn với ứng dụng ASP.NET đơn thuần nhất, là một website – khi truy vấn in ra lời chào. Tạo thư mục chứa dự án Bất Động Sản đặt tên là HelloWorld, trong thư mục đó gõ lệnh sau để tạo ra cấu trúc dự án Bất Động Sản ứng dụng này. dotnet new web*.vscode/launch.json.vscode/tasks.json *Sau đó mở thư mục dự án Bất Động Sản bằng Visual Studio Code. Lần đầu mở dự án Bất Động Sản, chọn menu View > Command Palette …, gõ. NET build rồi chọn mục. NET : Generate Assets for Build and Debug. Lệnh này để nó sinh ra file thông số kỹ thuật để VSC build ứng dụng, gồm 2 file sinh ra tại : vàCấu trúc file, thư mục trong dự án Bất Động Sản như hình dưới, tiên phong đang có thư mục wwwroot nơi sau này sẽ chứa những file css, js, ảnh … File Properties / lauchSettings. json chứa những thiết lập …Bạn đang xem : Hướng dẫn lập trình web asp.net bằng c # Nếu không nhìn thấy thư mục wwwroot hãy tạo nó bằng tay thủ công *Giờ để build ứng dụng gõ lệnh : dotnet buildKết quả build được lưu tại / bin / Debug / netcoreapp3. 0 / ( hoàn toàn có thể phân phối thư mục này – tìm hiểu và khám phá sau ). Để build và chạy ứng dụng luôn gõ dotnet run*Như vậy thấy ứng dụng đang chạy, để kết thúc nhấn Ctrl + CỨng dụng đang chạy với cổng 5000, hãy truy vấn http://localhost:5000 để xem hiệu quả *

Xem thêm  Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính ngành Tư pháp Nghệ An

Nếu muốn thiết lập chạy trên cổng khác mở file Properties/lauchSettings.json ra đổi cổng muốn sử dụng.

Xem thêm : Vẽ Mỹ Thuật Là Gì – Trung Tâm Luyện Thi Vẽ Số 1 Tp Hcm Ngoài ra để tự động hóa build và chạy lại khi mã update sử dụng lệnh : dotnet watch run*

Kích hoạt SSL (truy cập với https) ở môi trường phát triển

Như vậy, rất nhanh gọn đã tạo được ứng dụng Web tiên phong !Thực hiện lệnh sau :dotnet dev-certs https — cleandotnet dev-certs https — trust

Tùy biến trang đâu tiên của ASP.NET Core

Ứng dụng web mặc đinh vừa tạo ra có hàm Main là điểm mồi chạy ứng dụng, với nội dung code như sau (Programe.cs): Ứng dụng web mặc đinh vừa tạo ra có hàm Main là điểm mồi chạy ứng dụng, với nội dung code như sau ( Programe. cs ) :public class Program { public static void Main ( string < > args ) { / / Build – tạo những dịch vụ đã ĐK trả về WebHost / / Run – chạy ứng dụng web CreateHostBuilder ( args ). Build ( ). Run ( ) ; } public static IHostBuilder CreateHostBuilder ( string < > args ) => Host. CreateDefaultBuilder ( args ). ConfigureWebHostDefaults ( webBuilder => { / / webBuilder đối tượng người dùng lớp WebHostBuilder để thông số kỹ thuật, ĐK những dịch vụ ứng dụng Web / / UseStartup chỉ ra lớp khởi chạy ứng dụng ( ĐK dịch vụ ) webBuilder. UseStartup ( ) ; } ) ; } Phương thức CreateHostBuilder trả về đối tượng người dùng tiến hành từ lớp IHostBuilder là HostBuilderđể thiết lập những tính năng, thông số kỹ thuật chính chính của WebHost. Phương thức Build trả về giao diện IWebHost, bạn hoàn toàn có thể sử dụng Interface này để truy vấn những dependency được inject bằng cách truy vấn thuộc tính Services, những đặc tính của server với thuộc tính ServerFeatures, gọi Run để mở màn lắng nghe trên cổng thiết lập. Lớp Starup mặc định được tạo ra ( startup.cs ) : using System ; using System. Collections. Generic ; using System. Linq ; using System. Threading. Tasks ; using Microsoft. AspNetCore. Builder ; using Microsoft. AspNetCore. Hosting ; using Microsoft. AspNetCore. Http ; using Microsoft. Extensions. DependencyInjection ; using Microsoft. Extensions. Hosting ; namespace HelloWorld { public class Startup { public void ConfigureServices ( IServiceCollection services ) { / * Phương thức ConfigureServices được cho phép truy vấn đến những dịch vụ, dependency được Inject vào Webhost. Hoặc bạn cũng hoàn toàn có thể đưa thêm những dependency tại đây. * / } / / IHostingEnvironment env được cho phép truy vấn những biến thiên nhiên và môi trường, thư mục nguồn, thư mục file. public void Configure ( IApplicationBuilder app, IWebHostEnvironment env ) { if ( env. IsDevelopment ( ) ) { app. UseDeveloperExceptionPage ( ) ; } app. UseRouting ( ) ; app. UseEndpoints ( endpoints => { endpoints. MapGet ( ” / “, async context => { await context. Response. WriteAsync ( ” Hello World ! ” ) ; } ) ; } ) ; } } } IApplicationBuilder là giao diện được sử dụng để thêm những middleware cho HTTP request pipeline, những middleware thực thi về trả về những response cho resquest.

Xem thêm  Hóa mô miễn dịch: Đột phá trong chẩn đoán, tiên lượng và định hướng điều trị ung thư

app.UseEndpoints() : Thêm EndpointMiddleware vào pipeline, với cấu hình thiết lập trong tham số endpoint (kiểu IEndpointRouteBuilder), nó xác định điểm cuối của pipeline trả về HttpResponse.

Từ tham số endpoint có thể sử dụng các phương thức mở rộng như Map, MapGet, MapPut … để thiết lập điểm cuối của pipeline tương ứng với mỗi loại Request, chi tiết xem tại IEndpointRouteBuilder, ví dụ:

app.UseEndpoints(endpoints =>{ // Điểm cuỗi của pipeline khi địa chỉ truy cập là /Abc endpoints.Map(“/Abc”, async context => { await context.Response.WriteAsync(“Hello Abc”); }); // Điểm cuỗi của pipeline khi địa chỉ truy cập là / endpoints.MapGet(“/”, async context => { await context.Response.WriteAsync(“Hello World!”); });});
Routing (định tuyển) là quá quá trình xử lý thông qua nó ứng dụng xác định được cần thi hành các phương thức nào cho mỗi URL gửi đến. ASP.NET Core sử dụng một middleware để ánh xạ các URL tương ứng với phương thức nào của ứng dụng.
Các phương thức Map* là phương thức mở rộng, nó đăng ký middleware cuối trong pipeline, tham số là một delegate kiểu RequestDelegate. Nó nhận HttpContext làm tham số và trả về Task. Từ HttpContext bạn có thể truy cập thông tin gửi đến, cũng như nội dung trả về.

Giờ sẽ tùy biến trang tiên phong

app.UseEndpoints(endpoints =>{ endpoints.MapGet(“/”, async context => { string html =

Rate this post

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *