✅ PCR được ứng dụng rất thoáng rộng trong y học : trong chẩn đoán bệnh ung thư ( tìm HPV trong ung thư cổ tử cung, phát hiện gen APC trong ung thư đại tràng, gen BRCA 1 – BRCA 2 trong ung thư vú, gen TPMT trong bệnh bạch cầu trẻ nhỏ, gen IgH và TCRy trong u lympho không Hodgkin, gen Rb-105 trong u nguyên bào lưới, gen NF-1, 2 trong u xơ thần kinh … ), điều tra và nghiên cứu về hệ kháng nguyên bạch cầu người ( HLA, human lymphocyte antigen ) …
✅Trong Vi sinh học, PCR là một phương tiện hữu dụng để phát hiện các tác nhân vi sinh vật gây bệnh trong các trường hợp:
– Tác nhân không thể nuôi cấy thường quy: như các virus (viêm gan B, viêm gan C, Dengue, HIV, Herpes, CMV, EBV, HPV, virus SARS, H5N1…), các vi khuẩn (Chlamydia, Legionella, Mycoplasma, Treponema pallidum…).
Tác nhân nuôi cấy thường quy cho kết quả chậm: M. tuberculosis.
– Tác nhân nuôi cấy thất bại vì có mặt rất ít trong bệnh phẩm, đã bị điều trị kháng sinh trước đó (vd: Lao thất bại nuôi cấy, viêm màng não mủ mất đầu…).
✅PCR cũng được dùng để xác định độc tố của vi sinh vật: Tiểu đơn vị A của độc tố ruột không chịu nhiệt của Escherichia coli, và gần đây, các gen elta và elfB của E.coli sinh độc tố ruột (enterofoxigenic Escherichia Coli, ETEC); vt1 và vt2 của E. coli gây chảy máu đường ruột (enterohemorrhagic Escherichia coli; EHEC); eaeA và bfpA của E. coli gây bệnh đường ruột (enteropathogenic Escherichia coli; EPEC); ial của E.coli xâm nhập đường ruột (enteroinvasive Escherichia coli; EIEC) và Shigella đã được khuyếch đại bằng PCR nhằm chẩn đoán phân biệt giữa các loại Escherichia coli gây tiêu chảy.
PCR khuyếch đại các gen nói trên đã thay thế hoặc bổ sung cho các thử nghiệm kinh điển có độ nhậy và độ đặc hiệu kém hơn hoặc là thay thế cho các kỹ thuật phức tạp hơn.
Độc tố ruột của vi trùng tả ( CT – cholera toxin ) đóng vai trò chủ yếu trong chính sách gây bệnh của chúng. PCR đã được dùng khuyếch đại đoạn gen mã hoá cho CT ; nhờ đó, hoàn toàn có thể phân biệt một cách chắc như đinh Vibrio cholerae gây bệnh tả thực sự với những Vibrio cholerae khác, thuộc những nhóm huyết thanh không gây bệnh tả ( trước kia gọi là những Vibrio không ngưng kết ; nonagglutination, NAG ). Clostridium difficile cũng được định loại trải qua xác lập những loại độc tố riêng không liên quan gì đến nhau của chúng bằng PCR .
✅ PCR còn được dùng để điều tra và nghiên cứu về tính kháng thuốc của vi trùng. Từ trước đến nay, tính kháng thuốc của vi trùng gây bệnh được xác lập bằng những kỹ thuật dựa trên nuôi cấy như kháng sinh đồ theo Kirby Bauer ( khuếch tán trên thạch ) và xác lập nồng độ ức chế tối thiểu ( MIC – Minimal Inhibitory Concentration ). Các kỹ thuật này chiếm nhiều thời hạn nên khó được cho phép có xu thế điều trị kịp thời trong những bệnh nhiễm khuẩn cấp. Ngoài ra, những kỹ thuật nuôi cấy có hiệu suất cao Giao hàng điều trị không cao so với 1 số ít vi sinh vật, như Mycobacterium tuberculosis, có thời hạn tăng trưởng rất dài ( nhiều tuần lễ ). Với kỹ thuật PCR, người ta hoàn toàn có thể phát hiện nhanh tính kháng thuốc của những chủng vi trùng gây bệnh qua khảo sát gen kháng thuốc. Ví dụ, khảo sát gen pbp1a và 2 a của Streptococcus pneumoniae bằng kỹ thuật PCR-SSCP, kỹ thuật PCR phát hiện đột biến kháng Rifamicin ở gen rpoB, phát hiện kháng INH do thiếu gen catalase ( gen Kat G ) của vi trùng Lao …
✅Trong lĩnh vực ký sinh trùng, người ta dùng kỹ thuật PCR trong chẩn đoán lỵ amíp, Leishmania, Echinococcus, Microsporidia, Giardia, Cryptosporidium, Toxoplasma gondii…
(Nguồn: Medlatec)
Source: https://bem2.vn
Category: Ứng dụng hay