Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai của Phòng Tài nguyên và môi trường TP Châu Đốc đến năm 2020
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.97 KB, 21 trang )
Bạn đang đọc: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai của – Tài liệu text
PHẦN MỞ ĐẦU
Xu thế toàn cầu hóa hơn hai thập kỷ qua đang làm chuyển biến xã hội loài người. Sự ưu
tiên tập trung phát triển một nền kinh tế công nghiệp cao ở các quốc gia đang dần được thay thế,
nhường chỗ cho nấc thang cao hơn là phát triển nền kinh tế tri thức. Trong khuynh hướng phát
triển mới, kiến thức và thông tin giữ vai trò trọng yếu. Công nghệ thông tin (CNTT) với sự phát
triển, phổ biến và ứng dụng của nó đang làm ra những biến đổi to lớn và sâu sắc trong lực lượng
sản xuất, thâm nhập vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội con người.
CNTT do kế thừa và kết hợp nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại nên mang
tính hiện đại và có sức lan tỏa rất nhanh. Công nghệ thông tin không chỉ thúc đẩy nhanh quá
trình tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo theo sự biến đổi trong phương thức sáng tạo của cải, trong
lối sống và tư duy của con người.
Đảng và Nhà nước ta từ lâu rất quan tâm đến vấn đề CNTT, qua nhiều kỳ đại hội, lĩnh vực
CNTT luôn được đề cao. Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI khẳng định lại: “Coi thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành,
từng lĩnh vực.”
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Châu Đốc sau gần mười năm hoạt động đã đạt
được nhiều kết quả tích cực, trong đó nổi trội là những thành tựu đạt được về công tác quản lý
đất đainhờ hiệu quả của việc ứng dụng CNTT mang lại. Tuy nhiên, trước yêu cầu khắt khe của
công cuộc hiện đại hóa và cải cách hành chính, việc ứng dụng CNTT trong quản lý đất đai vẫn
còn nhiều điểm chưa đồng bộ, chưa kịp thời so với bước phát triển nhảy vọt của CNTT. Hiệu
quả to lớn do CNTT mang lại mở ra nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi cho sự phát triển, đồng
thời cũng đặt ra những thách thức mang tính thời đại, đòi hỏi sự quan tâm đầu tư đặc biệt về
CNTT, nhất là đối với những người làm công tác lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp,…
Từ nhận thức về tầm quan trọng của CNTT và ứng dụng của nó trong công tác quản lý, tôi
chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai của
Phòng Tài nguyên và môi trường TP Châu Đốc đến năm 2020”làm tiểu luận tốt nghiệp cuối
khóa Lớp Trung cấp LLCT-HC B71.
Đề tài phân tích vai trò của công tác quản lý đất đai, thực trạngứng dụng CNTT của Phòng
Tài nguyên và Môi trường thành phố Châu Đốc trong quản lý đất đai và những thành tựuđạt
được từ khi ứng dụng CNTT vào quản lý đất đai từ năm 2005 đến năm 2013. Từ đó chỉ ra những
1
hạn chế, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
trong đơn vị đến năm 2020.
2
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO QUẢN LÝ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Một số vấn đề về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm tin học
Tin học là khoa học nghiên cứu về việc xử lý thông tin một cách tự động dựa trên phương
tiện chủ yếu là máy tính, gồm hai bộ phận chính: khoa học nghiên cứu về phần cứng và khoa
học nghiên cứu về phần mềm.
Khoa học về phần cứng nghiên cứu các quy luật, cách thức, công nghệ để chế tạo ra máy
tính và các thiết bịđiện tử có tính năng ngày càng cao. Khoa học và công nghệ phần mềm nghiên
cứu và tạo ra các chương trình phần mềm phục vụ các nhu cầu xử lý thông tin một cách tự động.
Tin học phát triển đã nhanh chóng được ứng dụng vào nhiều hoạt động khác nhau của con
người. Trong ứng dụng kết hợp với viễn thông, tin học giúp con người trao đổi, chia sẻ thông tin
với nhau thường xuyên và nhân thêm sức mạnh cho các thông tin được tạo ra. Sự kết hợp giữa
tin học và viễn thông tạo ra nhiều ứng dụng mới làm cho hiện tượng phát triển khoa học – công
nghệ này được khái quát bằng một khái niệm mới đó là công nghệ thông tin.
1.1.1.2. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT) là một hệ thống các phương pháp khoa học, các giải pháp
công nghệ, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác sử dụng có
hiệu quả tài nguyên thông tin, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã
hội.
Từ khi CNTT ra đời đã có những chuyển dịch đáng kể về công nghệ. Những chuyển dịch
này làm cho việc xử lý thông tin tự động hiệu quả hơn, việc sử dụng các thiết bị tin học dễ dàng
hơn, năng lực xử lý thông tin mạnh hơn và tin học, CNTTđược ứng dụng rộng rãi hơn vào các
lĩnh của đời sống xã hội. Những chuyển dịch đó chủ yếu là: từ kỹ thuật tương tự sang kỹ thuật
số; từ công nghệ bán dẫn truyền thống sang công nghệ vi xử lý; từ kiểu tính toán trên máy chủ
sang mô hình kiến trúc khách hàng-dịch vụ; từ các kiểu truyền thông dải rộng sang các siêu xa lộ
thông tin, từ lập trình thủ công sang lập trình hướng đối tượng, từ giao diện đồ hoạ sang giao
diện đa phương tiện.
1.1.1.3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin
3
Là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế – xã hội, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả của các
hoạt động này.
Những năm 90 của thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI, tin học và CNTT được ứng
dụng ngày càng rộng rãi vào các lĩnh vực và ở nhiều tổ chức, nhiều cấp quản lý. Nhiều mạng
máy tính, hệ thống thông tin có ứng dụng CNTT mới ra đời. CNTT không chỉ hỗ trợ các công
việc mang tính chất thủ công, tính toán mà còn hỗ trợ cho hoạt động kinh tế, giáo dục, y tế, quản
lý, hoạt động giao tiếp, trao đổi thông tin, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp cho các tổ chức
và cá nhân.
Đưa ứng dụng CNTT vào một tổ chức như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là một câu hỏi
khó cho không ít các nhà lãnh đạo, quản lý. Việc định hướng đúng, có tầm nhìn xa trông rộng,
biết vận dụng tổng thể các yếu tố nội lực một cách linh hoạt, sáng tạo là nhân tố cốt lõi cho việc
ứng dụng CNTT trong một tổ chức. Ứng dụng CNTT có hiệu quả sẽ tác động tích cực cho các
hoạt động tích cực của một tổ chức và ngược lại, việc kém hiểu biết về ứng dụng CNTT và áp
dụng nó không phù hợp gây lãng phí tiền của, lãng phí công sức và làm cho công việc quản lý trì
trệ, kém hiệu quả.
1.1.2. Tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động lãnh đạo, quản lý
– Ngày nay, công việc lãnh đạo quản lý gắn liền với việc xử lý thông tin và ra quyết định.
Các thông tin cần cập nhật kịp thời, chính xác là cơ sở tin cậy để ra quyết định. Điều này có
được nhờ có CNTT. Ngoài ra, nhờ CNTT, việc hợp nhất các hoạt động trong tổ chức, việc nâng
cao năng suất làm việc cũng có cơ hội thực hiện, tạo ra một hiệu quả tổng hợp cho cơ quan đơn
vị. Người lãnh đạo có cơ sở thông tin tin cậy để lãnh đạo tổ chức.
– Tăng tính công khai, hiệu quả hoạt động của cơ quan công quyền. Với việc thiết lập các
trang thông tin điện tử của các cơ quan, các hoạt động và thông tin cơ quan quản lý cần công
khai đều có thể được đáp ứng.
– Tạo điều kiện mở rộng dân chủ với người dân. Người dân sử dụng CNTT để phản hồi về
việc thực hiện chủ trương chính sách, đề đạt yêu cầu và cống hiến các ý tưởng xây dựng địa
phương, cơ sở đất nước.
1.2. Chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ứng dụng CNTT
vào quản lý nhà nước ở nước ta hiện nay
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề CNTT. Chỉ thịsố 58/CT-TW của Bộ Chính
trị (khóa VIII), ngày 17 tháng 10 năm 2000, về đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa, đã xác định “Công nghệ thông tin là một trong các động lực quan
4
trọng nhất của sự phát triển”. Trong đó nhấn mạnh “Ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân
tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc
phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá”.
Thấy rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định
số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06/10/2004 về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.Một
trong những mục tiêu quan trọng đã được xác định là tin học hoá hệ thống quản lý hành chính
nhà nước về tài nguyên và môi trường; từng bước nâng cấp kiện toàn cơ sở hạ tầng CNTT đồng
thời với việc xây dựng chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu để hoàn thành việc chuyển đổi công
nghệ vào năm 2020, bao gồm lĩnh vực quản lý đất đai.
Trong Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2013 về việc Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2013 và
giai đoạn 2013-2015, UBND tỉnh An Giang đã đưa ra mục tiêu cụ thể vềbảo đảm hạ tầng kỹ
thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, xây dựng
trung tâm lưu trữ và chia sẻ dữ liệu chung của tỉnh, xây dựng và triển khai việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ phù hợp với đặc thù của từng cơ quan,…Sự quan
tâm đặc biệt đối với lĩnh vực CNTT còn được thể hiện trong kế hoạch với lộ trình đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT.
5
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ
CHÂU ĐỐC TỪ NĂM 2005 – 2013
2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường và đặc điểm của quản
lý đất đai ở thành phố Châu Đốc
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Phòng Tài nguyên và Môi trường
thành phố Châu Đốc
2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Châu Đốc, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về: đất đai và
tài sản gắn liền với đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường. Những nhiệm vụ
cụ thể bao gồm:
– Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường;
kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân ban hành.
– Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã .
– Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
– Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý
hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống
kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã,
phường; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
– Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang và các cơ quan có liên quan
trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành
phố về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
6
– Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo
vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải
pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu
thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp xã quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
hoạt động có hiệu quả.
– Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện
trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
– Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
– Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
– Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi
trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
– Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được
giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Châu Đốc và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang.
– Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
trường cấp xã.
– Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của
Ủy ban nhân dân thành phố.
– Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố.
– Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của
pháp luật.
2.1.1.2.Tổ chức bộ máy
Trong cơ cấu, tổ chức bộ máy, Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có một 01 Trưởng
phòng, 02 Phó trưởng phòng và 11 chuyên viên, nhân viên. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc là Văn
7
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với 24 nhân sự với 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc, có vai
trò giúp việc về quản lý đất đai và chịu trách nhiệm về kỹ thuật trước Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
Trong cơ cấu tổ chức của cả hai đơn vị đều không có biên chế cho cán bộ chuyên trách
CNTT.
2.1.2. Đặc điểm của quản lý đất đai ở thành phố Châu Đốc
Hiến pháp nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
theo quy định của pháp luật. Điều này nói lên toàn bộ tính chất quan trọng của đất đai, loại tài
nguyên vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động, đồng thời cũng là một thứ hàng hóavô
cùng đặc biệt và không ngừng biến động. Các hồ sơ, tài liệu về đất đai phải được thu thập, lưutrữ
và thường xuyên cập nhật thông tin biến động một cách bài bản, có hệ thống làm cơ sở cho công
tác quản lý đất đai bao gồm: đo đạc lập bản đồ hiện trạng đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chỉnh lý biến động về đất đai,…và những
chức năng, nhiệm vụ chức quản lý nhà nước khác về đất đai như: quy hoạch sử dụng đất, thu hồi
đất, giải quyết khiếu nại, tranh chấp về đất đai,…
Quản lý đất đai là quản lý quá trình sử dụng, khai thác và cải tạo đất đai với những mục
đích khác nhau, để từ đó có sự điều chỉnh nhằm tối ưu hóa tiềm năng mà đất đai mang lại cho
đời sống con người cũng như có sự giải quyết hợp lý những bất đồng, xung đột trong nhân dân
liên quan đến nó. Với vai trò đó, quản lý đất đai tự thân nó đã là một công tác phức tạp, nặng nề
đòi hỏi sự quan tâm thường xuyên của Đảng và Nhà nước, nhất là trong bối cảnh Luật Đất đai
2003 đang rất cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới. Do tính chất quan trọng
như vậy, các hồ sơ, tài liệu, dữ liệu dành cho công tác quản lý đất đai phải được lập đầy đủ,
chính xác và phải được lưu trữ vĩnh viễn.
Thành phố Châu Đốc là một đô thị vùng biên giới có diện tích tự nhiên 104,7 km
2
chia
thành 5 phường và 2 xã, tương đối nhỏ so với các huyện, thị, thành khác trong tỉnh An Giang. Là
một địa phương nằm trong vùng đồng bằng, địa hình tự nhiên thuận lợi cho việc đi lại, Châu
Đốc có điều kiện phát triển về thương mại, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp. Điều này cũng giúp
công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố có phần thuận lợi nhất định so với các địa
phương khác.
Đơn vị được thành lập năm 2005 trên cơ sở tách ra từ Phòng Quản lý đô thị, kế thừa các
chức năng, nhiệm vụ và tài liệu của Phòng Địa chính cũ phần lớn còn lạc hậu, thô sơ. Các tài
liệu liên quan đến công tác quản lý đất đai như bản đồ, bản vẽ, danh mục hồ sơ,… đa phần còn ở
dạng văn bản giấy, bản vẽ tay. Đội ngũ cán bộ, nhân viênvới tổng số 16 người của cả hai đơn vị
8
ban đầu không chỉ thiếu thốn về số lượng mà còn chưa kịp trang bị kiến thức tin học đủ đáp ứng
yêu cầu công tác quản lý đất đai. Cơ sở vật chất phục vụ công tác trong đơn vị cũng rất nghèo
nàn, toàn cơ quan chỉ có 3 máy vi tính, 1 máy in, 1 máy đo đạc cơ học. Với điều kiện khiêm tốn
như thế, hoạt động của đơn vị gặp rất nhiều khó khăn: từ khâu tiếp nhận hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đến khâu đo đạc, từ khâu in ấn đến khâu lưu trữ,… tốn rất nhiều thời
gian và công sức mà hiệu quả rất thấp.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực và quyết tâm của đơn vị, cộng với sự quan tâm đầu tư kịp thời của
Đảng, chính quyền Nhà nước, cơ quan cấp trên, đơn vị không những vượt qua được khó khăn
ban đầu mà còn gặt hái nhiều kết quả tốt đẹp. Sự đầu tư hợp lý vềtrang thiết bị công nghệ như
máy tính, máy đo điện tử,…của UBND thành phố Châu Đốc đã đẩy nhanh quá trình tiếp cận với
công nghệ thông tin của đơn vị. Sự nhận định của Sở Tài nguyên và Môi trường An Giang về
những điều kiện thuận lợi tại Châu Đốc để ưu tiên xây dựng, chuẩn hóa hệ thống cơ sở dữ liệu
quản lý đất đai đã thúc đẩy và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động liên quan
đến lĩnh vực quản lý đất đai, nhà ở của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất.
2.2. Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai của Phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Châu Đốc từ năm 2005 đến năm 2013
Từ khi Chính phủ phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, ngành Tài nguyên và Môi
trường ở An Giang có những bước tiến quan trọng, rõ nét nhất là việc ứng dụng CNTT trong
quản lý đất đai. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Châu Đốc là một trong những đơn
vị tiên phong trong việc tin học hóa các thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT vào các hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn, từ đó đạt được những thành tựu quan trọng bước đầu về ứng dụng
CNTT trong quản lý đất đai.
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Những kết quả đạt được
Hạ tầng kỹ thuật CNTT: sự đầu tư về trang thiết bị CNTT ở Phòng Tài nguyên và Môi
trường đến nay đã khá đầy đủ. Số lượng máy tính trong đơn vị (26 máy/38 người) cơ bản đáp
ứng được yêu cầu công tác, được nối mạng nội bộ và internet giúp cho việc chia sẻ và khai thác
thông tin được nhanh chóng, thuận lợi. Các thiết bị hỗ trợ khác cũng được trang bị đủ dùng như:
2 máy toàn đạc điện tử, 2 máy quét ảnh (scanner), các máy in laser khổ A3, A4.
Công tác đo vẽ bản đồ: việc đo đạc với máy đo cơ học và triển vẽ thủ công vừa mất nhiều
thời gian, vừa không đảm bào tính chính xác đã được đổi mới hoàn toàn. Số liệu đo đạc được thu
nhận từ máy toàn đạc điện tử một cách tự động, việc vẽ bản đồ các khu đất cũng trở nên dễ dàng
9
hơn nhờ sử dụng các phần mềm đồ họa chuyên biệt. Dữ liệu bản đồ được vẽ và biên tập bằng
Autocad đã được nâng cấp lên dạng chuẩn MicroStation vời nhiều tính năng vượt trội có thể lưu
giữ cả dữ liệu về không gian (hình dạng, vị trí, kích thước, diện tích,…) lẫn dữ liệu về thuộc tính
(thông tin chủ sử dụng đất, loại đất, giá đất, có tài sản trên đất hay không,…) của thửa đất. Châu
Đốc là đơn vị đầu tiên trong tỉnh hoàn tất công tác số hóa bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cơ sở dữ liệu: việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ đất đai có sự phát triển rõ rệt. Từ
những danh mục dưới dạng bảng tính Excel chuyển thành chương trình tra cứu hồ sơ cấp giấy
chứng nhận trên nền Foxpro, đã tích hợp việc tra cứu và in giấy chứng nhận bằng phần mềm
Vilis 1.0 dựa vào nền MS Access. Hiện tại, các chức năng chính quản lý hồ sơ đất đai như tra
cứu, in ấn, cập nhật biến động, báo cáo,… đã được nâng cấp lên với phần mềm Vilis 2.0 dựa trên
công nghệ ArcGIS và nền cơ sở dữ liệu là SQL Server.
Có thể tóm tắt quá trình phát triển và ứng dụng CNTT của đơn vị qua sơ đồ sau:
Tài liệu hồ sơ dạng văn bản giấy
Dữ liệu bản đồ thô sơ
Cơ sở dữ liệu đơn giản (dạng Excel, Foxpro)
Dữ liệu bản đồ số đơn giản
(dạng AutoCAD)
VILIS 1.0
CSDL có hệ thống, cấu trúc và mô hình quan hệ (dạng Access)
Dữ liệu bản đồ phân lớp, có thể lưu giữ dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính (dạng
MicroStation)
VILIS 2.0
Dữ liệu bản đồ dựa trên công nghệ ArcGIS và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai dựa trên SQL Server
Chưa ứng dụng CNTT
Năm 2005
Năm 2009
Tiếp cận ứng dụng CNTT vào quản lý đất đai
Phát triển và ứng dụng mạnh mẽ CNTT vào quản lý đất đai
Năm 2013
Từ khi ứng dụng CNTT, các nghiệp vụ chuyên môn liên quan quản lý đất đai được nâng
cao hiệu quả rõ rệt.Công tác tra cứu tình trạng thửa đất phục vụ việc cấp giấy chứng nhận được
thực hiện trên máy tính thay thế cho phương pháp thủ công tìm kiếm trên văn bản dạng giấy, gần
như có kết quả tức thì. Dùng máy đo điện tử thu thập số liệu đo đạc cũng có nhiều tiện lợi: có
thể đo với khoảng cách rất xa (2,5km), rất chính xác, trên địa hình phức tạp, ghồ ghề, có thể
chép số liệu trực tiếp vào máy tính. Trong khi đó, hình thức đo tay bằng thước dây truyền thống
rất cực nhọc mà hiệu quả rất thấp: khoảng cách gần (50m), sai số cao, tính toán thủ công, không
thể thực hiện trên địa hình phức tạp, cây cối rậm rạp,… Công tác in ấn giấy chứng nhận bằng
phần mểm Vilis 2.0 vừa giảm tình trạng sai sót gây hỏng phôi giấy, vừa đạt tính thẩm mỹ so với
10
việc viết tay hoặc in thủ công. Dữ liệu thông tin về sử dụng đất, bản đồ hiện trạng đã được số
hóa và đồng bộ bước đầu, dù chưa thật sự hoàn chỉnh, vẫn mang lại nhiều thuận lợi, đẩy nhanh
thời gian thực hiện công tác báo cáo, thống kê, kiểm kê, làm cơ sở cho công tác lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtmột cách phù hợp.
Về cải cách thủ tục hành chính: việc triển khai thực hiện chương trình cải cách thủ tục
hành chính tại đơn vị được đẩy mạnh theo chỉ đạo của UBND thành phố Châu Đốc và bám sát
Quyết định số 45 của UBND tỉnh An Giang ban hành quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành
chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảngắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh An Giang. Việc thành lập Bộ phận Một cửa liên thông và theo dõi chặt chẽ quy trình
luân chuyển hồ sơ bằng chương trình phần mềm MCC mang lại kết quả tích cực trong công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tin học hóa các quy trình từ khâu tiếp nhận đến khâu trả kết quả làm cho việc theo dõi,
giải quyết các hồ sơ, việc thống kê, báo cáo,… trở nên dễ dàng, thuận lợi hơn. Mỗi hồ sơ đều
được lập các bước quy trình thực hiện với thời hạn hoàn thành cụ thể một cách tự động và tuân
theo quy định pháp luật. Lý lịch luân chuyển hồ sơ được chia sẻ công khai, minh bạch nên việc
tháo gỡ, xử lý những hồ sơ vướng mắc cũng dễ dàng hơn.Việc trao đổi thông tin của Phòng Tài
nguyên và Môi trường với các cơ quan thông qua hộp thư điện tử đã làm cho việc thực hiện, thi
hành các chỉ đạo của cơ quan cấp trên cũng như sự phối kết hợp với các cấp, ban, ngành trong
quản lý đất đai được nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Ứng dụng CNTT vào quản lý đất đai nâng chất lượng giải quyết thủ tục hành chính lên một
tầm cao mới. Các quy trình thực hiện công tác giảm thiểu đáng kể công sức, thời gian và chi phí
nhưng lại có tính chính xác rất cao. Chẳng hạn việc cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trước đây phải mất 49 ngày làm việc, nhờ vào ứng ứng dụng CNTT đã giảm xuống còn 34 ngày
thực hiện hồ sơ. Việc giải quyết các hồ sơ về đất đai từ đó gia tăng độ tin cậy và tính chuyên
nghiệp, góp phần giảm tiêu cực, được sự đồng thuận cao trong nhân dân.
Hiệu quả mang lại của việc ứng dụng CNTT vào công tác cũng đã nâng cao nhận thức về
vai trò của CNTT và kích thích sự sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Xuất
phát từ thực tế công việc, nhiều ý tưởng, sáng kiến đã nảy sinh và được nghiên cứu, cụ thể hóa
bằng những sản phẩm chương trình phần mềm, tiện ích đem ứng dụng vào công việc mang lại
nhiều lợi ích thiết thực.Một số ví dụ điển hình như “Bảng theo dõi quy trình luân chuyển hồ sơ
nội bộ” theo dõi nhắc nhở để không làm trễ hẹn hồ sơ, chấm dứt tình trạng ứ đọng hoặc mất mát
hồ sơ so với trước kia; “Tiện ích biên tập hồ sơ đo vẽ” giúp xuất số liệu một cách tự động tăng
tính chính xác và giảm trên 50% thời gian biên tập hồ sơ đo vẽ; “Chương trình quản lý thế chấp,
kê biên” hỗ trợ công tác đăng ký giao dịch bảo đảm và cấp phát giấy chứng nhận:tự động thiết
11
lập trang in biến động, tin học hóa việc lưu trữ tình trạng thế chấp, kê biên của từng thửa đất,
từng giấy chứng nhận, tự động hóa việc tổng hợp, báo cáo,…
Có thểnói việc ứng dụng CNTT không chỉ làm thay đổi phương thức hoạt động theo hướng
hiện đại trong quản lý đất đai, hỗ trợ mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính, mà còn đẩy
nhanh quá trình đạt được mục tiêu kế hoạch. Trọng tâm của quản lý đất đai trong giai đoạn hiện
nay xoay quanh việc đẩy mạnh để gấp rút hoàn tất công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho tổ chức, cá nhân, làm nền tảng để thực hiện các công tác có liên quan đến đất đai khác.
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nay đạt những chỉ tiêu ấn tượng với những
số liệu cụ thể (tính đến tháng 10/2013 cho cả loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp) như sau:
số giấy đã cấp: 25.033, diện tích cấp giấy: 3519 ha, ước tính đạt khoảng 95% mục tiêu về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc thành lập bản đồ địa chính chính quy được hoàn thành 100% ở 7/7 xã, phường. Cơ sở
dữ liệu cơ bản phục vụ quản lý đất đai đã hoàn chỉnh. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 nhờ đó đã phủ kín trên địa bàn toàn thành phố.
2.2.1.2. Nguyên nhân kết quả đạt được
Sự quan tâm đầu tư kịp thời, sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo các cấp, các ngành từ Trung
ương đến địa phương, nhất là của UBND thành phố Châu Đốc và của Sở Tài nguyên và Môi
trường đã làm thay đổi diện mạo của đơn vị, từ một phòng chuyên môn với cơ sở vật chất ít ỏi,
điều kiện thiếu thốn về nhiều mặt, đã vươn lên trở thành một trong những đơn vị đạt nhiều thành
tựu trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động.
Quán triệt nội dung chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về CNTT và ứng dụng
CNTT trong ngành Tài nguyên và Môi trường, Chi ủy, Ban lãnh đạo trong đơn vị đề cao vai trò
của việc ứng dụng CNTT và hiệu quả to lớn mà nó mang lại, khuyến khích và tạo nhiều điều
kiện để cán bộ, nhân viên trong cơ quan có cơ hội được bồi dưỡng, học tậpcũng như phát huy
khả năng sáng tạo của các cá nhân trong đơn vị.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức – lao động trong đơn vị với đa phần rất trẻ, nhiệt tình
và năng nổ, có ưu thế trong việc tiếp thu cái mới. Đây là điều kiện thuận lợi đẩy nhanh quá trình
tiếp cận và triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động của đơn vị. Mạng internet với với lượng
thông tin đồ sộ, cũng chính là một phương tiện để mọi người chia sẻ, trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau, đã góp phần nâng cao kiến thức CNTT và ứng dụng CNTT trong đơn vị.
Sự đoàn kết, hợp tác, tương trợ, giúp đỡ nhau trong đơn vị, sự quyết tâm, đồng lòng trong
thực hiện nhiệm vụ được giao của cả tập thể không những đã gặt hái được những kết quả khả
12
quan mà còn mở ra những cơ hội về ứng dụng CNTT vào quản lý nói chung và quản lý đất đai
nói riêng trong thời gian tới.
2.2.2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân
2.2.2.1. Những hạn chế, khó khăn
Cơ sở vật chất cho CNTT tuy đã đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đất đai nhưng nhìn
chung vẫn còn những hạn chế nhất định. Số lượng trang bị vừa đủ các loại máy thiết yếu như
máy đo, máy in khổ A3 gây ra sự bị động rõ rệt trong việc bảo đảm các quy trình, thủ tục hành
chính liên quan quản lý đất đai thực hiện đúng thời hạn khi gặp sự cố, hỏng hóc kéo dài. Điều
này đôi khi gây ra sự bất tiện cho người dân do phải chờ đợi quá hạn, làm ảnh hưởng đến ý
nghĩa công cuộc cải cách hành chính.
Do tính chất đặc biệt, gắn với các giai đoạn lịch sử của tài nguyên đất đai, công tác chuẩn
hóa cơ sở dữ liệu đất đai là vô cùng phức tạp và nặng nề, đòi hỏi nhiều công sức, chi phí và thời
gian. Việc chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai đến nay chỉ đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai cơ bản.
Phần mềm Vilis 2.0 vẫn còn thiếu (hoặc chưa đủ đáp ứng) các chức năng thống kê, báo cáo về
đất đai. Thông tin về thế chấp, kê biên đã tồn tại chưa thể tích hợp vào cơ sở dữ liệu. Điều này
dẫn đến việc phải sử dụng cùng lúc nhiều chương trình phục vụ yêu cầu công tác, làm mất đi
phần nào hiệu quả vốn có của việc ứng dụng CNTT.Hồ sơ về đất đai rất nhiều và phức tạp, công
tác lưu trữ theo kiểu truyền thống gặp rất nhiều khó khăn. Việc trích lục hồ sơ cũng tốn nhiều
thời gian. Việc số hóa hồ sơ lưu trữ đất đai chưa có kế hoạch triển khai thực hiện dù nhu cầu rất
cần thiết và đã từng được đề cập.
Cũng như hầu hết các phòng ban chuyên môn khác, Phòng Tài nguyên và Môi trường
Châu Đốc không có cán bộ chuyên trách về CNTT mà chỉ phân công cán bộ kiêm nhiệm. Hệ
thống vận hành ứng dụng CNTT trong đơn vị vì vậy không đảm bảo sự thông suốt, dễ bị ách tắc.
Nhận thức, kiến thức về an ninh mạng máy tính và ý thức bảo vệ cơ sở dữ liệu của cán bộ, nhân
viên còn kém.
Một số trường hợp cán bộ với kiến thức tin học hạn chế không đáp ứng được yêu cầu
nghiệp vụ sau khi được phân công, sắp xếp công việc, dẫn đến sự đình trệ của quy trình ứng
dụng CNTT.
2.2.2.2. Nguyên nhân hạn chế, khó khăn
Ngân sách dành cho CNTT còn rất hạn hẹp so với nhu cầu phát triển và ứng dụng CNTT
trong ngành Tài nguyên và Môi trường.
Sự phối hợp, kết hợp, trao đổi, chia sẻ thông tin liên quan đến đất đai giữa các ban, ngành
ít nhiều vẫn còn gặp nhiều khó khăn do đặc thù chuyên môn sử dụng các định dạng tập tin khác
13
nhau. Chẳng hạn như việc cập nhật bản đồ quy hoạch của Sở Xây dựng hay Phòng Quản lý đô
thị dưới định dạng Autocad vào môi trường của MicroStation.
Ban lãnh đạo tuy xác định được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý và
kịp thời tổ chức, triển khaithực hiện chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về CNTT,
nhưng chưa tìm ra được giải pháp đột phá để đẩy nhanh quá trình ứng dụng CNTT trong thực
tiễn.
Có sự động viên, khuyến khích và đề cao khả năng sáng tạo của cán bộ, nhân viên, nhưng
chưa có chính sách tuyên dương, khen thưởng phù hợp đối với những sáng kiến đã áp dụng có
tác động tích cực đến hiệu suất, năng suất lao động, làm mất dần động lực phấn đấu, sáng tạo.
Một số cán bộ, nhân viên vẫn giữ thói quen, nếp làm việc cũ, ngại thay đổi, lười học hỏi,
ngại tiếp cận với cái mới mẻ do CNTT mang lại dù thấy rõ lợi ích của nó.
14
CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH
PHỐ CHÂU ĐỐC ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
đất đai
3.1.1. Mục tiêu chung
Đến năm 2020, hạ tầng kỹ thuật CNTT của Phòng Tài nguyên và Môi trường được đảm
bảo đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị; chương trình phục vụ cho công tác quản lý đất đai
đáp ứng hầu hết các yêu cầu liên quan đế đất đai; hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai được chuẩn hóa
thống nhất và hoàn thiện theo tiêu chuẩn quốc gia; có nhân lực chuyên trách đủ trình độ đảm
đương lĩnh vực CNTT và có khả năng phụ trách về an ninh mạng.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Cơ sở dữ liệu là phần cốt lõi quyết định sự thành công trong việc ứng dụng CNTT vào các
lĩnh vực. Đến năm 2020, cùng với các cấp, ngành liên quan hoàn tất việc xây dựng, cập nhật,
quản lý cơ sở dữ liệu theo quy định tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Có thể cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến về đất đai, nhà ở qua cổng thông tin điện
tử của thành phố nhằm công khai, minh bạch thông tin, đem lại thuận tiện cho người dân và
doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục hành chính về đất đai.
Có cán bộ chuyên trách về CNTT đảm bảo sự vận hành thông suốt của hệ thống ứng dụng
CNTT, 100% cán bộ, nhân viên được đào tạo tập huấn sử dụng các phần mềm chuyên ngành
quản lý đất đai, các kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT vào việctìm, tra cứu tài liệu trên mạng
internet.
Đảm bảo số lượng máy tính với cấu hình thích hợp đủ dùng cho mọi người, tất cả các máy
tính đều được cài phần mềm chống virus, chống xâm nhập trái phép trên mạng.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đất đai của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Châu Đốc
đến năm 2020
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý đất đai
15
Nhận thức về tầm quan trọng của CNTT và ứng dụng CNTT trong quản lý đất đai của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có ảnh hưởng rất lớn đến việc nhân rộng, phổ biến việc tin học
hóa các khâu chuyên môn nghiệp vụ, các phương pháp, công cụ, cách thức áp dụng CNTT mang
lại hiệu quả, năng suất cao.
Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức – lao động về vai trò, vị trí
và sự cần thiết của CNTT trong hoạt động để thúc đẩy quá trình hiện đại hóa đơn vị theo mục
tiêu hoàn thành chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường năm 2015.
Ban lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện pháp để đẩy mạnh ứng dụng
CNTT vào mọi hoạt động liên quan đến quản lý đất đai, nhà ở. Thường xuyên cập nhật và phổ
biến các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về
CNTT của Chính phủ, tỉnh,thành phố và của ngành Tài nguyên và Môi trường.
3.2.2. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Chất lượng của nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của
công cuộc đổi mới. Nguồn nhân lực CNTT có chất lượng cao không chỉ làm tăng nhanh quá
trình tiếp cận công nghệ hiện đại, quá trình rút ngắn khoảng cách số, mà còn góp phần thực hiện
sứ mệnh “đi tắt đón đầu” trong sự nghiệp phát triển. Trong phạm vi của mình, đơn vị cần tăng
cường công tác nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức,
viên chức – lao động.
Xây dựng biên chế cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT; bồi dưỡng kiến thức CNTT
đặc biệt là đào tạo về sử dụng các phần mềm mã nguồn mở cho cán bộ, nhân viên trong đơn vị
nhằm phát huy sức mạnh nội tại về ứng dụng CNTT.
Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT cả ở đơn vị
lẫn cán bộ địa chính cấp xã.
3.2.3. Đẩy nhanh quá trình chuẩn hóa, số hóa cơ sở dữ liệu đất đai
Tập trung nhân lực có kiến thức, trình độ về tin học, kết hợp với các cấp, ban, ngành liên
quan đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo nội dung quy định tại Thông tư
04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai. Đây là nền tảng, tiền đề để hình thành và phát triển các ứng dụng, phần
mềm áp dụng cho các yêu cầu quản lý khác có liên quan trong tương lai.
Tổ chức số hóa toàn bộ hồ sơ về đất đai trên địa bàn thành phố và lưu trữ một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho giai đoạn kết nối, đồng bộ dữ liệu.
16
Trong thiết kế cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động về quản lý đất đai khác, phải chú ý xây
dựng các mô hình quan hệ và các kiểu dữ liệu đồng nhất với cơ sở dữ liệu đang xây dựng nhằm
tăng nhanh quá trình cập nhật, sát nhập hoặc đồng bộ dữ liệu nếu có.
3.2.4. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
CNTT ngày nay đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn với tốc độ phát triển là rất cao.
Nguy cơ lạc hậu, lỗi thời về phần cứng của các thiết bị tin học luôn được nhìn thấy trước. Do đó,
sự thường xuyên đầu tư, trang bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT là đòi hỏi mang tính tất
yếu khách quan.
Cần có sự đánh giá định kỳ về tình trạng của hệ thống hạ tầng CNTT để có kế hoạch xử lý
phù hợp. Tranh thủ nguồn ngân sách dành cho CNTT của địa phương để tập trung đầu tư thỏa
đáng cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT và duy trì nâng cấp cho hệ thống luôn đáp ứng các
yêu cầu chung của hiện đại hóa.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả tổ chức triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý đất đai
Triệt để thực hiện cải cách hành chính bằng việc thực hiện các chương trình Văn phòng
điện tử, Một cửa liên thông theo chỉ đạo của UBND thành phố Châu Đốc, công văn, tài liệu, hồ
sơ thủ tục hành chính đều được chuyển qua mạng internet; tin học hóa các quy trình cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; số hóa các loại sổ sách, danh mục tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thống kê, báo cáo.
Quy chế hóa các hoạt động nghiệp vụ có ứng dụng CNTT trong đơn vị để đảm bảo sự
thông suốt của hệ thống, tránh tình trạng lơ là, chậm trễ trong thực hiện làm ảnh hưởng đến toàn
bộ quy trình liên quan quản lý đất đai. Chia sẻ dữ liệu, thông tin địa chính đến cấp xã để nâng
cao hiệu quả ứng dụng CNTT.
Loại bỏ những hoạt động nghiệp vụ mang tính chất thủ côngmà có thể tin học hóa.Tăng
cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các đơn vị bạn trong và ngoài tỉnh về ứng dụng CNTT
trong các lĩnh vực.
Nghiên cứu xây dựng, tham mưu, đề xuất với cơ quan cấp trên để có hướng chuẩn bị điều
kiện cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến về đất đai, nhà ở đáp ứng nhu cầu của nhân dân
trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò của đoàn thể đối với việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý đất đai
17
Tăng cường sự lãnh đạo của Chi ủy đối với các hoạt động chuyên môn nhằm tiếp tục đề ra
những chủ trương đẩy mạnh hơn nữa ứng dụng CNTT trong đơn vị. Thường xuyên quan tâm,
đánh giá để có giải pháp đáp ứng những nhu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bịvề CNTT
nhằm động viên tinh thần và kích thích khả năng tìm tòi, sáng tạo về tin họccủa cán bộ, nhân
viên.
Tập trung đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng cho phù hợp với tình hình
phát triển của đội ngũ công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch phối hợp với Công đoàn cơ sở,
Đoàn Thanh niên tổ chức các phong trào, hoạt động thi đua nêu cao vai trò và ý nghĩa của việc
ứng dụng CNTT.
Tổ chức thực hiện sơ kết, tổng kết phong trào lao động giỏi, lao động sáng tạo tại đơn vị,
nêu gương những sáng kiến, những giải pháp ứng dụng CNTT mang lại hiệu quả trong lao động.
Có chính sách khen thưởng hợp lý tạo động lực phấn đấu sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức – lao động.
Gắn kết giữa ứng dụng CNTT với các chương trình cải cách hành chính của tỉnh như
Quyết định số 45 của UBND tỉnh An Giang ban hành quy định về đơn giản hóa các thủ tục hành
chính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảngắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh An Giang, chương trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008 trong các cơ quan nhà nước.
18
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thúc đẩy phát triển và ứng dụng CNTTtrong hoạt động của cơ quan nhà nước là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng chính là tiền đề quan trọng cho mục tiêu xây
dựng Chính phủ điện tử của nước ta.
Tác động của CNTT đối với mọi lĩnh vực là vô cùng to lớn. Việc ứng dụng CNTT một
cách phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả quản lý, năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, giảm khoảng
cách số giữa các quốc gia, các vùng, các địa phương trong nước, cơ hội thụ hưởng những thành
tựu của khoa học công nghệáp dụng vào đời sống và sản xuất ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn được nâng lên rõ rệt.
Phòng Tài nguyên và Môi trường trước yêu cầu về hiện đại hóa và xu thế hội nhập cũng đã
có những bước đi vững chắc nhờ ứng dụng CNTT. Trong chưa đầy 10 năm, đã thay đổi gần như
toàn bộ hoạtđộng quản lýđất đai theo hướngứng dụng mạnh mẽ CNTT. Từ những tài liệu, dữ
liệu đất đai đơn giản đã phát triển thành hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên nghiệp, hiện đại; từ
những nghiệp vụđo vẽ mang tính thủ công đã nâng cấp thành công nghệ tựđộng, bán tựđộng; từ
cơ sở vật chất thiếu thốn đã từng bước hiện đại hoá hạ tầng kỹ thuật CNTT.
Những thành tựu quan trọngđạt được nhờ sựđoàn kết, thống nhất, tập trung của cả tập
thểđơn vị trong triển khai thực hiện, cụ thể hoá những chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước vềứng dụng CNTT trong quản lýđất đai, sự quan tâm đầu tư kịp thời về cơ sở vật chất của
chính quyền địa phương.
Bên cạnh những kết quảđạt được vẫn còn những hạn chế, khó khăn trong triển khai ứng
CNTT vào quản lýđất đai với các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, trong đó nguyên nhân
cóảnh hưởng lớn nhất là thiếu nhân lực chuyên trách về CNTT. Vì vậy, cần đẩy nhanh mục tiêu
đào tạo cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ đáp ứng đủ cho các cơ quan nhà nước theo Quyết
định 698/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 06 năm 2009 về Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn
nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Ngoài ra, việc chậm
triển khai một số công việc quan trọng (như việc số hóa hồ sơ lưu trữ) nhằm đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong quản lý đất đai cũng ảnh hưởng nhiều không những đến hiệu quả công tác mà còn
đến tiến trình hiện đại hóa chung của ngành. Do đó, ngoài việc quan tâm đến vấn đề CNTT cần
phải thường xuyên kiểm tra, rà soát để nhanh chóng thực hiện các công việc có thể tác động đến
quá trình phát triển và ứng dụng CNTT trong đơn vị.
2. Kiến nghị
19
Lãnh đạo đơn vị ngay từ bây giờ có kế hoạch chọn lựa, sắp xếp, định hướng xây dựng đội
ngũ cán bộ chuyên trách CNTT, mạnh dạn tham mưu, đề xuất với UBND thành phố cân đối bổ
sung nguồn ngân sách đầu tư về nhân sự CNTT để luôn chủ động trong tiến trình hiện đại hóa và
hội nhập.
Phối hợp, đề xuất với cơ quan chuyên môn cấp trên là Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ
phương tiện và nhân sự thực hiện việc số hóa hồ sơ đất đai theo tiêu chuẩn quy định, trước hết là
để nâng cao hiệu quả của các nghiệp vụ liên quanđến đất đai (như thẩm tra, tra cứu, trích lục, …
hồ sơ), sau đó là để đẩy nhanh quá trình sát nhập, cập nhật, kết nối cơ sở dữ liệu, tiến tới xây
dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai.
20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Trung cấp Lý luận chính trị – Hành chính, Nghiệp vụ công tác đảng, đoàn thể
ở cơ sở (tập 1), NXB Chính trị-Hành chính, Hà Nội – 2013.
2. Chỉ thịsố 58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000của Bộ Chính trị (khóa VIII), về đẩy
mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.
3. Quyết định số 179/2004/QĐ-TTg ngày 06/10/2004 của Chính phủ, về việc phê duyệt
Chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
4. Quyết định 698/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ, về Phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
5. Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh An Giang, về
việc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn
tỉnh An Giang năm 2013 và giai đoạn 2013-2015.
6. Thông tư 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy
định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
21
được từ khi ứng dụng CNTT vào quản lý đất đai từ năm 2005 đến năm 2013. Từ đó chỉ ra nhữnghạn chế, khó khăn vất vả và đề xuất kiến nghị một số ít giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu suất cao ứng dụng CNTTtrong đơn vị chức năng đến năm 2020. CHƯƠNG 1M ỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ ỨNG DỤNGCÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO QUẢN LÝ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY1. 1. Một số yếu tố về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin1. 1.1. Các khái niệm1. 1.1.1. Khái niệm tin họcTin học là khoa học điều tra và nghiên cứu về việc giải quyết và xử lý thông tin một cách tự động hóa dựa trên phươngtiện đa phần là máy tính, gồm hai bộ phận chính : khoa học điều tra và nghiên cứu về phần cứng và khoahọc điều tra và nghiên cứu về ứng dụng. Khoa học về phần cứng điều tra và nghiên cứu những quy luật, phương pháp, công nghệ để sản xuất ra máytính và những thiết bịđiện tử có tính năng ngày càng cao. Khoa học và công nghệ phần mềm nghiêncứu và tạo ra những chương trình ứng dụng ship hàng những nhu yếu giải quyết và xử lý thông tin một cách tự động hóa. Tin học tăng trưởng đã nhanh gọn được ứng dụng vào nhiều hoạt động giải trí khác nhau của conngười. Trong ứng dụng tích hợp với viễn thông, tin học giúp con người trao đổi, san sẻ thông tinvới nhau tiếp tục và nhân thêm sức mạnh cho những thông tin được tạo ra. Sự tích hợp giữatin học và viễn thông tạo ra nhiều ứng dụng mới làm cho hiện tượng kỳ lạ tăng trưởng khoa học – côngnghệ này được khái quát bằng một khái niệm mới đó là công nghệ thông tin. 1.1.1. 2. Khái niệm công nghệ thông tinCông nghệ thông tin ( CNTT ) là một mạng lưới hệ thống những giải pháp khoa học, những giải phápcông nghệ, những phương tiện đi lại và công cụ kỹ thuật văn minh nhằm mục đích tổ chức triển khai, khai thác sử dụng cóhiệu quả tài nguyên thông tin, phân phối nhu yếu về thông tin trong mọi nghành nghề dịch vụ hoạt động giải trí của xãhội. Từ khi CNTT sinh ra đã có những vận động và di chuyển đáng kể về công nghệ. Những chuyển dịchnày làm cho việc giải quyết và xử lý thông tin tự động hóa hiệu suất cao hơn, việc sử dụng những thiết bị tin học dễ dànghơn, năng lượng giải quyết và xử lý thông tin mạnh hơn và tin học, CNTTđược ứng dụng thoáng đãng hơn vào cáclĩnh của đời sống xã hội. Những vận động và di chuyển đó hầu hết là : từ kỹ thuật tương tự như sang kỹ thuậtsố ; từ công nghệ bán dẫn truyền thống lịch sử sang công nghệ vi giải quyết và xử lý ; từ kiểu đo lường và thống kê trên máy chủsang quy mô kiến trúc khách hàng-dịch vụ ; từ những kiểu truyền thông online dải rộng sang những siêu xa lộthông tin, từ lập trình thủ công bằng tay sang lập trình hướng đối tượng người tiêu dùng, từ giao diện đồ hoạ sang giaodiện đa phương tiện. 1.1.1. 3. Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tinLà việc sử dụng CNTT vào những hoạt động giải trí thuộc nghành kinh tế tài chính – xã hội, đối ngoại, quốcphòng, bảo mật an ninh và những hoạt động giải trí khác nhằm mục đích nâng cao hiệu suất, chất lượng hiệu suất cao của cáchoạt động này. Những năm 90 của thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ XXI, tin học và CNTT được ứngdụng ngày càng thoáng rộng vào những nghành nghề dịch vụ và ở nhiều tổ chức triển khai, nhiều cấp quản lý. Nhiều mạngmáy tính, mạng lưới hệ thống thông tin có ứng dụng CNTT mới sinh ra. CNTT không chỉ tương hỗ những côngviệc mang đặc thù thủ công bằng tay, giám sát mà còn tương hỗ cho hoạt động giải trí kinh tế tài chính, giáo dục, y tế, quảnlý, hoạt động giải trí tiếp xúc, trao đổi thông tin, nâng cao trình độ trình độ nghiệp cho những tổ chứcvà cá thể. Đưa ứng dụng CNTT vào một tổ chức triển khai như thế nào để đạt hiệu suất cao cao nhất là một câu hỏikhó cho không ít những nhà chỉ huy, quản lý. Việc khuynh hướng đúng, có tầm nhìn xa trông rộng, biết vận dụng tổng thể và toàn diện những yếu tố nội lực một cách linh động, phát minh sáng tạo là tác nhân cốt lõi cho việcứng dụng CNTT trong một tổ chức triển khai. Ứng dụng CNTT có hiệu suất cao sẽ ảnh hưởng tác động tích cực cho cáchoạt động tích cực của một tổ chức triển khai và ngược lại, việc kém hiểu biết về ứng dụng CNTT và ápdụng nó không tương thích gây tiêu tốn lãng phí tiền của, tiêu tốn lãng phí công sức của con người và làm cho việc làm quản lý trìtrệ, kém hiệu suất cao. 1.1.2. Tác động của công nghệ thông tin so với hoạt động giải trí chỉ huy, quản lý – Ngày nay, việc làm chỉ huy quản lý gắn liền với việc giải quyết và xử lý thông tin và ra quyết định hành động. Các thông tin cần update kịp thời, đúng mực là cơ sở an toàn và đáng tin cậy để ra quyết định hành động. Điều này cóđược nhờ có CNTT. Ngoài ra, nhờ CNTT, việc hợp nhất những hoạt động giải trí trong tổ chức triển khai, việc nângcao hiệu suất thao tác cũng có thời cơ triển khai, tạo ra một hiệu suất cao tổng hợp cho cơ quan đơnvị. Người chỉ huy có cơ sở thông tin đáng tin cậy để chỉ huy tổ chức triển khai. – Tăng tính công khai minh bạch, hiệu suất cao hoạt động giải trí của cơ quan công quyền. Với việc thiết lập cáctrang thông tin điện tử của những cơ quan, những hoạt động giải trí và thông tin cơ quan quản lý cần côngkhai đều hoàn toàn có thể được phân phối. – Tạo điều kiện kèm theo lan rộng ra dân chủ với người dân. Người dân sử dụng CNTT để phản hồi vềviệc thực thi chủ trương chủ trương, đề đạt nhu yếu và góp sức những ý tưởng sáng tạo thiết kế xây dựng địaphương, cơ sở quốc gia. 1.2. Chủ trương của Đảng, chủ trương pháp lý của Nhà nước về ứng dụng CNTTvào quản lý nhà nước ở nước ta hiện nayĐảng và Nhà nước ta rất chăm sóc đến yếu tố CNTT. Chỉ thịsố 58 / CT-TW của Bộ Chínhtrị ( khóa VIII ), ngày 17 tháng 10 năm 2000, về tăng cường ứng dụng CNTT Giao hàng sự nghiệpcông nghiệp hóa hiện đại hóa, đã xác lập “ Công nghệ thông tin là một trong những động lực quantrọng nhất của sự tăng trưởng ”. Trong đó nhấn mạnh vấn đề “ Ứng dụng và tăng trưởng công nghệ thôngtin ở nước ta nhằm mục đích góp thêm phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và niềm tin của toàn dântộc, thôi thúc công cuộc thay đổi, tăng trưởng nhanh và hiện đại hoá những ngành kinh tế tài chính, tăngcường năng lượng cạnh tranh đối đầu của những doanh nghiệp, tương hỗ có hiệu suất cao cho quy trình chủ độnghội nhập kinh tế tài chính quốc tế, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, bảo vệ bảo mật an ninh, quốcphòng và tạo năng lực đi tắt đón đầu để triển khai thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiệnđại hoá ”. Thấy rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT, nhà nước cũng đã ban hành Quyết địnhsố 179 / 2004 / QĐ-TTg ngày 06/10/2004 về việc phê duyệt Chiến lược ứng dụng và phát triểncông nghệ thông tin tài nguyên và môi trường tự nhiên đến năm năm ngoái và xu thế đến năm 2020. Mộttrong những tiềm năng quan trọng đã được xác lập là tin học hoá mạng lưới hệ thống quản lý hành chínhnhà nước về tài nguyên và môi trường tự nhiên ; từng bước tăng cấp kiện toàn hạ tầng CNTT đồngthời với việc thiết kế xây dựng chuẩn hóa mạng lưới hệ thống cơ sở tài liệu để hoàn thành xong việc quy đổi côngnghệ vào năm 2020, gồm có nghành quản lý đất đai. Trong Kế hoạch số 11 / KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2013 về việc Ứng dụng côngnghệ thông tin trong hoạt động giải trí của cơ quan nhà nước trên địa phận tỉnh An Giang năm 2013 vàgiai đoạn 2013 – năm ngoái, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang đã đưa ra tiềm năng đơn cử vềbảo đảm hạ tầng kỹthuật ship hàng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giải trí của cơ quan nhà nước, xây dựngtrung tâm tàng trữ và san sẻ tài liệu chung của tỉnh, thiết kế xây dựng và tiến hành việc ứng dụng côngnghệ thông tin vào những hoạt động giải trí nhiệm vụ tương thích với đặc trưng của từng cơ quan, … Sự quantâm đặc biệt quan trọng so với nghành CNTT còn được biểu lộ trong kế hoạch với lộ trình đào tạo và giảng dạy, bồidưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cung ứng nhu yếu ứng dụng CNTT.CHƯƠNG 2TH ỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONGQUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐCHÂU ĐỐC TỪ NĂM 2005 – 20132.1. Chức năng, trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường và đặc thù của quảnlý đất đai ở thành phố Châu Đốc2. 1.1. Chức năng, trách nhiệm, tổ chức triển khai cỗ máy của Phòng Tài nguyên và Môi trườngthành phố Châu Đốc2. 1.1.1. Chức năng, nhiệm vụPhòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thànhphố Châu Đốc, có công dụng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về : đất đai vàtài sản gắn liền với đất, tài nguyên nước, tài nguyên tài nguyên, thiên nhiên và môi trường. Những nhiệm vụcụ thể gồm có : – Trình Ủy ban nhân dân thành phố phát hành những văn bản hướng dẫn việc thực thi cácquy hoạch, kế hoạch, chủ trương, pháp lý của Nhà nước về quản lý tài nguyên và thiên nhiên và môi trường ; kiểm tra việc thực thi sau khi Ủy ban nhân dân phát hành. – Lập quy hoạch sử dụng đất, kiểm soát và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức triển khai thựchiện sau khi được phê duyệt ; thẩm định và đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã. – Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, tịch thu đất, chuyển mục tiêu sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tàisản gắn liền với đất cho những đối tượng người dùng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố. – Theo dõi dịch chuyển về đất đai ; update, chỉnh lý những tài liệu và map về đất đai ; quản lýhoạt động của Văn phòng ĐK quyền sử dụng đất ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực thi thốngkê, kiểm kê, ĐK đất đai so với công chức trình độ về tài nguyên và môi trường tự nhiên ở xã, phường ; triển khai việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, thiết kế xây dựng mạng lưới hệ thống thông tin đất đai. – Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang và những cơ quan có liên quantrong việc xác lập giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương ; thực hiệncông tác bồi thường, tương hỗ và tái định cư theo lao lý của pháp lý. – Tổ chức thực thi những pháp luật của pháp lý và sự chỉ huy của Ủy ban nhân dân thànhphố về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên tài nguyên. – Tổ chức ĐK, xác nhận và kiểm tra triển khai cam kết bảo vệ môi trường tự nhiên và đề án bảovệ thiên nhiên và môi trường trên địa phận ; lập báo cáo giải trình thực trạng thiên nhiên và môi trường theo định kỳ ; yêu cầu những giảipháp giải quyết và xử lý ô nhiễm môi trường tự nhiên làng nghề, những cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa phận ; thuthập, quản lý tàng trữ tài liệu về tài nguyên nước và môi trường tự nhiên trên địa phận ; hướng dẫn Ủy bannhân dân cấp xã pháp luật về hoạt động giải trí và tạo điều kiện kèm theo để tổ chức triển khai tự quản về bảo vệ môi trườnghoạt động có hiệu suất cao. – Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp ; kiểm tra việc thực hiệntrình tự, thủ tục, nhu yếu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng. – Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, xử lý những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo vềlĩnh vực tài nguyên và thiên nhiên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố. – Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước so với tổ chức triển khai kinh tế tài chính tập thể, kinh tếtư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động giải trí của những hội, những tổ chức triển khai phi chính phủ hoạt độngtrong nghành nghề dịch vụ tài nguyên và môi trường tự nhiên. – Thực hiện tuyên truyền, phổ cập, giáo dục pháp lý, thông tin về tài nguyên và môitrường và những dịch vụ công trong nghành tài nguyên và thiên nhiên và môi trường theo lao lý của pháp lý. – Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình triển khai trách nhiệm về những nghành công tác làm việc đượcgiao cho Ủy ban nhân dân thành phố Châu Đốc và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang. – Hướng dẫn trình độ, nhiệm vụ so với công chức trình độ về tài nguyên và môitrường cấp xã. – Quản lý tổ chức triển khai cỗ máy, thực thi chính sách, chủ trương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷluật, đào tạo và giảng dạy và tu dưỡng về trình độ, nhiệm vụ so với cán bộ, công chức, viên chức vàngười lao động thuộc khoanh vùng phạm vi quản lý của Phòng theo pháp luật của pháp lý và phân công củaỦy ban nhân dân thành phố. – Quản lý tài chính, gia tài của Phòng theo pháp luật của pháp lý và phân công của Ủyban nhân dân thành phố. – Tổ chức thực thi những dịch công trong nghành nghề dịch vụ tài nguyên và môi trường tự nhiên tại địa phươngtheo pháp luật của pháp lý. – Thực hiện những trách nhiệm khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo pháp luật củapháp luật. 2.1.1. 2. Tổ chức bộ máyTrong cơ cấu tổ chức, tổ chức triển khai cỗ máy, Phòng Tài nguyên và Môi trường gồm có một 01 Trưởngphòng, 02 Phó trưởng phòng và 11 nhân viên, nhân viên cấp dưới. Đơn vị sự nghiệp thường trực là Vănphòng Đăng ký quyền sử dụng đất với 24 nhân sự với 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc, có vaitrò giúp việc về quản lý đất đai và chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về kỹ thuật trước Phòng Tài nguyên và Môitrường. Trong cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai của cả hai đơn vị chức năng đều không có biên chế cho cán bộ chuyên tráchCNTT. 2.1.2. Đặc điểm của quản lý đất đai ở thành phố Châu ĐốcHiến pháp nước ta lao lý đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lýtheo pháp luật của pháp lý. Điều này nói lên hàng loạt đặc thù quan trọng của đất đai, loại tàinguyên vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng người tiêu dùng lao động, đồng thời cũng là một thứ hàng hóavôcùng đặc biệt quan trọng và không ngừng dịch chuyển. Các hồ sơ, tài liệu về đất đai phải được tích lũy, lưutrữvà liên tục update thông tin dịch chuyển một cách chuyên nghiệp và bài bản, có mạng lưới hệ thống làm cơ sở cho côngtác quản lý đất đai gồm có : đo đạc lập map thực trạng đất đai, cấp giấy ghi nhận quyền sửdụng đất, được cho phép chuyển mục tiêu sử dụng đất, chỉnh lý dịch chuyển về đất đai, … và nhữngchức năng, trách nhiệm chức quản lý nhà nước khác về đất đai như : quy hoạch sử dụng đất, thu hồiđất, xử lý khiếu nại, tranh chấp về đất đai, … Quản lý đất đai là quản lý quy trình sử dụng, khai thác và tái tạo đất đai với những mụcđích khác nhau, để từ đó có sự kiểm soát và điều chỉnh nhằm mục đích tối ưu hóa tiềm năng mà đất đai mang lại chođời sống con người cũng như có sự xử lý hài hòa và hợp lý những sự không tương đồng, xung đột trong nhân dânliên quan đến nó. Với vai trò đó, quản lý đất đai tự thân nó đã là một công tác làm việc phức tạp, nặng nềđòi hỏi sự chăm sóc liên tục của Đảng và Nhà nước, nhất là trong toàn cảnh Luật Đất đai2003 đang rất cần kiểm soát và điều chỉnh, bổ trợ cho tương thích với tình hình mới. Do đặc thù quan trọngnhư vậy, những hồ sơ, tài liệu, tài liệu dành cho công tác làm việc quản lý đất đai phải được lập vừa đủ, đúng mực và phải được tàng trữ vĩnh viễn. Thành phố Châu Đốc là một đô thị vùng biên giới có diện tích quy hoạnh tự nhiên 104,7 kmchiathành 5 phường và 2 xã, tương đối nhỏ so với những huyện, thị, thành khác trong tỉnh An Giang. Làmột địa phương nằm trong vùng đồng bằng, địa hình tự nhiên thuận tiện cho việc đi lại, ChâuĐốc có điều kiện kèm theo tăng trưởng về thương mại, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp. Điều này cũng giúpcông tác quản lý đất đai trên địa phận thành phố có phần thuận tiện nhất định so với những địaphương khác. Đơn vị được xây dựng năm 2005 trên cơ sở tách ra từ Phòng Quản lý đô thị, thừa kế cácchức năng, trách nhiệm và tài liệu của Phòng Địa chính cũ phần nhiều còn lỗi thời, thô sơ. Các tàiliệu tương quan đến công tác làm việc quản lý đất đai như map, bản vẽ, hạng mục hồ sơ, … đa số còn ởdạng văn bản giấy, bản vẽ tay. Đội ngũ cán bộ, nhân viênvới tổng số 16 người của cả hai đơn vịban đầu không chỉ thiếu thốn về số lượng mà còn chưa kịp trang bị kiến thức và kỹ năng tin học đủ đáp ứngyêu cầu công tác làm việc quản lý đất đai. Cơ sở vật chất ship hàng công tác làm việc trong đơn vị chức năng cũng rất nghèonàn, toàn cơ quan chỉ có 3 máy vi tính, 1 máy in, 1 máy đo đạc cơ học. Với điều kiện kèm theo khiêm tốnnhư thế, hoạt động giải trí của đơn vị chức năng gặp rất nhiều khó khăn vất vả : từ khâu tiếp đón hồ sơ cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất đến khâu đo đạc, từ khâu in ấn đến khâu tàng trữ, … tốn rất nhiều thờigian và công sức của con người mà hiệu suất cao rất thấp. Tuy nhiên, với sự nỗ lực và quyết tâm của đơn vị chức năng, cộng với sự chăm sóc góp vốn đầu tư kịp thời củaĐảng, chính quyền sở tại Nhà nước, cơ quan cấp trên, đơn vị chức năng không những vượt qua được khó khănban đầu mà còn gặt hái nhiều tác dụng tốt đẹp. Sự góp vốn đầu tư hài hòa và hợp lý vềtrang thiết bị công nghệ nhưmáy tính, máy đo điện tử, … của Ủy Ban Nhân Dân thành phố Châu Đốc đã đẩy nhanh quy trình tiếp cận vớicông nghệ thông tin của đơn vị chức năng. Sự đánh giá và nhận định của Sở Tài nguyên và Môi trường An Giang vềnhững điều kiện kèm theo thuận tiện tại Châu Đốc để ưu tiên thiết kế xây dựng, chuẩn hóa mạng lưới hệ thống cơ sở dữ liệuquản lý đất đai đã thôi thúc và nâng cao hiệu suất cao ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động giải trí liên quanđến nghành nghề dịch vụ quản lý đất đai, nhà ở của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng kýquyền sử dụng đất. 2.2. Kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai của Phòng Tàinguyên và Môi trường thành phố Châu Đốc từ năm 2005 đến năm 2013T ừ khi nhà nước phê duyệt Chiến lược ứng dụng và tăng trưởng công nghệ thông tin tàinguyên và thiên nhiên và môi trường đến năm năm ngoái và xu thế đến năm 2020, ngành Tài nguyên và Môitrường ở An Giang có những bước tiến quan trọng, rõ nét nhất là việc ứng dụng CNTT trongquản lý đất đai. Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Châu Đốc là một trong những đơnvị tiên phong trong việc tin học hóa những thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT vào những hoạt độngnghiệp vụ trình độ, từ đó đạt được những thành tựu quan trọng trong bước đầu về ứng dụngCNTT trong quản lý đất đai. 2.2.1. Những tác dụng đạt được và nguyên nhân2. 2.1.1. Những hiệu quả đạt đượcHạ tầng kỹ thuật CNTT : sự góp vốn đầu tư về trang thiết bị CNTT ở Phòng Tài nguyên và Môitrường đến nay đã khá không thiếu. Số lượng máy tính trong đơn vị chức năng ( 26 máy / 38 người ) cơ bản đápứng được nhu yếu công tác làm việc, được nối mạng nội bộ và internet giúp cho việc san sẻ và khai thácthông tin được nhanh gọn, thuận tiện. Các thiết bị tương hỗ khác cũng được trang bị đủ dùng như : 2 máy toàn đạc điện tử, 2 máy quét ảnh ( scanner ), những máy in laser khổ A3, A4. Công tác đo vẽ map : việc đo đạc với máy đo cơ học và triển vẽ thủ công bằng tay vừa mất nhiềuthời gian, vừa không đảm bào tính đúng chuẩn đã được thay đổi trọn vẹn. Số liệu đo đạc được thunhận từ máy toàn đạc điện tử một cách tự động hóa, việc vẽ map những khu đất cũng trở nên dễ dànghơn nhờ sử dụng những ứng dụng đồ họa chuyên biệt. Dữ liệu map được vẽ và chỉnh sửa và biên tập bằngAutocad đã được tăng cấp lên dạng chuẩn MicroStation vời nhiều tính năng tiêu biểu vượt trội hoàn toàn có thể lưugiữ cả tài liệu về khoảng trống ( hình dạng, vị trí, kích cỡ, diện tích quy hoạnh, … ) lẫn tài liệu về thuộc tính ( thông tin chủ sử dụng đất, loại đất, giá đất, có gia tài trên đất hay không, … ) của thửa đất. ChâuĐốc là đơn vị chức năng tiên phong trong tỉnh hoàn tất công tác làm việc số hóa map địa chính theo tiêu chuẩn quyđịnh của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ sở tài liệu : việc kiến thiết xây dựng cơ sở tài liệu quản lý hồ sơ đất đai có sự tăng trưởng rõ ràng. Từnhững hạng mục dưới dạng bảng tính Excel chuyển thành chương trình tra cứu hồ sơ cấp giấychứng nhận trên nền Foxpro, đã tích hợp việc tra cứu và in giấy ghi nhận bằng phần mềmVilis 1.0 dựa vào nền MS Access. Hiện tại, những tính năng chính quản lý hồ sơ đất đai như tracứu, in ấn, update dịch chuyển, báo cáo giải trình, … đã được tăng cấp lên với ứng dụng Vilis 2.0 dựa trêncông nghệ ArcGIS và nền cơ sở tài liệu là SQL Server. Có thể tóm tắt quy trình tăng trưởng và ứng dụng CNTT của đơn vị chức năng qua sơ đồ sau : Tài liệu hồ sơ dạng văn bản giấyDữ liệu map thô sơCơ sở dữ liệu đơn thuần ( dạng Excel, Foxpro ) Dữ liệu map số đơn thuần ( dạng AutoCAD ) VILIS 1.0 CSDL có mạng lưới hệ thống, cấu trúc và quy mô quan hệ ( dạng Access ) Dữ liệu map phân lớp, hoàn toàn có thể lưu giữ tài liệu khoảng trống và tài liệu thuộc tính ( dạngMicroStation ) VILIS 2.0 Dữ liệu map dựa trên công nghệ ArcGIS và cơ sở tài liệu quản lý đất đai dựa trên SQL ServerChưa ứng dụng CNTTNăm 2005N ăm 2009T iếp cận ứng dụng CNTT vào quản lý đất đaiPhát triển và ứng dụng can đảm và mạnh mẽ CNTT vào quản lý đất đaiNăm 2013T ừ khi ứng dụng CNTT, những nhiệm vụ trình độ tương quan quản lý đất đai được nângcao hiệu suất cao rõ ràng. Công tác tra cứu thực trạng thửa đất Giao hàng việc cấp giấy ghi nhận đượcthực hiện trên máy tính thay thế sửa chữa cho chiêu thức bằng tay thủ công tìm kiếm trên văn bản dạng giấy, gầnnhư có tác dụng tức thì. Dùng máy đo điện tử tích lũy số liệu đo đạc cũng có nhiều thuận tiện : cóthể đo với khoảng cách rất xa ( 2,5 km ), rất đúng chuẩn, trên địa hình phức tạp, ghồ ghề, có thểchép số liệu trực tiếp vào máy tính. Trong khi đó, hình thức đo tay bằng thước dây truyền thốngrất cực nhọc mà hiệu suất cao rất thấp : khoảng cách gần ( 50 m ), sai số cao, giám sát thủ công bằng tay, khôngthể thực thi trên địa hình phức tạp, cây cối rậm rạp, … Công tác in ấn giấy ghi nhận bằngphần mểm Vilis 2.0 vừa giảm thực trạng sai sót gây hỏng phôi giấy, vừa đạt tính thẩm mỹ và nghệ thuật so với10việc viết tay hoặc in bằng tay thủ công. Dữ liệu thông tin về sử dụng đất, map thực trạng đã được sốhóa và đồng nhất trong bước đầu, dù chưa thật sự hoàn hảo, vẫn mang lại nhiều thuận tiện, đẩy nhanhthời gian thực thi công tác làm việc báo cáo giải trình, thống kê, kiểm kê, làm cơ sở cho công tác làm việc lập và điềuchỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtmột cách tương thích. Về cải cách thủ tục hành chính : việc tiến hành triển khai chương trình cải cách thủ tụchành chính tại đơn vị chức năng được tăng nhanh theo chỉ huy của Ủy Ban Nhân Dân thành phố Châu Đốc và bám sátQuyết định số 45 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang phát hành lao lý về đơn giản hóa những thủ tục hànhchính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảngắn liền với đất trên địabàn tỉnh An Giang. Việc xây dựng Bộ phận Một cửa liên thông và theo dõi ngặt nghèo quy trìnhluân chuyển hồ sơ bằng chương trình ứng dụng MCC mang lại hiệu quả tích cực trong công táccấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất. Tin học hóa những quy trình tiến độ từ khâu tiếp đón đến khâu trả tác dụng làm cho việc theo dõi, xử lý những hồ sơ, việc thống kê, báo cáo giải trình, … trở nên thuận tiện, thuận tiện hơn. Mỗi hồ sơ đềuđược lập những bước quá trình triển khai với thời hạn hoàn thành xong đơn cử một cách tự động hóa và tuântheo lao lý pháp lý. Lý lịch luân chuyển hồ sơ được san sẻ công khai minh bạch, minh bạch nên việctháo gỡ, giải quyết và xử lý những hồ sơ vướng mắc cũng thuận tiện hơn. Việc trao đổi thông tin của Phòng Tàinguyên và Môi trường với những cơ quan trải qua hộp thư điện tử đã làm cho việc thực thi, thihành những chỉ huy của cơ quan cấp trên cũng như sự phối phối hợp với những cấp, ban, ngành trongquản lý đất đai được nhanh gọn, hiệu suất cao và tiết kiệm ngân sách và chi phí ngân sách. Ứng dụng CNTT vào quản lý đất đai nâng chất lượng xử lý thủ tục hành chính lên mộttầm cao mới. Các quá trình triển khai công tác làm việc giảm thiểu đáng kể công sức của con người, thời hạn và chi phínhưng lại có tính đúng chuẩn rất cao. Chẳng hạn việc cấp mới giấy ghi nhận quyền sử dụng đấttrước đây phải mất 49 ngày thao tác, nhờ vào ứng ứng dụng CNTT đã giảm xuống còn 34 ngàythực hiện hồ sơ. Việc xử lý những hồ sơ về đất đai từ đó ngày càng tăng độ đáng tin cậy và tính chuyênnghiệp, góp thêm phần giảm xấu đi, được sự đồng thuận cao trong nhân dân. Hiệu quả mang lại của việc ứng dụng CNTT vào công tác làm việc cũng đã nâng cao nhận thức vềvai trò của CNTT và kích thích sự phát minh sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, nhân viên cấp dưới trong đơn vị chức năng. Xuấtphát từ thực tiễn việc làm, nhiều sáng tạo độc đáo, sáng tạo độc đáo đã phát sinh và được điều tra và nghiên cứu, đơn cử hóabằng những loại sản phẩm chương trình ứng dụng, tiện ích đem ứng dụng vào việc làm mang lạinhiều quyền lợi thiết thực. Một số ví dụ điển hình như “ Bảng theo dõi quy trình tiến độ luân chuyển hồ sơnội bộ ” theo dõi nhắc nhở để không làm trễ hẹn hồ sơ, chấm hết thực trạng ứ đọng hoặc mất máthồ sơ so với trước kia ; “ Tiện ích chỉnh sửa và biên tập hồ sơ đo vẽ ” giúp xuất số liệu một cách tự động hóa tăngtính đúng mực và giảm trên 50 % thời hạn chỉnh sửa và biên tập hồ sơ đo vẽ ; “ Chương trình quản lý thế chấp ngân hàng, kê biên ” tương hỗ công tác làm việc ĐK thanh toán giao dịch bảo vệ và cấp phép giấy ghi nhận : tự động hóa thiết11lập trang in dịch chuyển, tin học hóa việc tàng trữ thực trạng thế chấp ngân hàng, kê biên của từng thửa đất, từng giấy ghi nhận, tự động hóa việc tổng hợp, báo cáo giải trình, … Có thểnói việc ứng dụng CNTT không chỉ làm đổi khác phương pháp hoạt động giải trí theo hướnghiện đại trong quản lý đất đai, tương hỗ can đảm và mạnh mẽ công tác làm việc cải cách thủ tục hành chính, mà còn đẩynhanh quy trình đạt được tiềm năng kế hoạch. Trọng tâm của quản lý đất đai trong tiến trình hiệnnay xoay quanh việc tăng nhanh để mau lẹ hoàn tất công tác làm việc cấp giấy ghi nhận quyền sử dụngđất cho tổ chức triển khai, cá thể, làm nền tảng để triển khai những công tác làm việc có tương quan đến đất đai khác. Công tác cấp giấy ghi nhận quyền sử dụng đất đến nay đạt những chỉ tiêu ấn tượng với nhữngsố liệu đơn cử ( tính đến tháng 10/2013 cho cả loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp ) như sau : số giấy đã cấp : 25.033, diện tích quy hoạnh cấp giấy : 3519 ha, ước tính đạt khoảng chừng 95 % tiềm năng về cấpgiấy ghi nhận quyền sử dụng đất. Việc xây dựng map địa chính chính quy được hoàn thành xong 100 % ở 7/7 xã, phường. Cơ sởdữ liệu cơ bản Giao hàng quản lý đất đai đã hoàn hảo. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất đếnnăm 2020 nhờ đó đã phủ kín trên địa phận toàn thành phố. 2.2.1. 2. Nguyên nhân hiệu quả đạt đượcSự chăm sóc góp vốn đầu tư kịp thời, sự chỉ huy sâu xa của chỉ huy những cấp, những ngành từ Trungương đến địa phương, nhất là của Ủy Ban Nhân Dân thành phố Châu Đốc và của Sở Tài nguyên và Môitrường đã làm biến hóa diện mạo của đơn vị chức năng, từ một phòng trình độ với cơ sở vật chất rất ít, điều kiện kèm theo thiếu thốn về nhiều mặt, đã vươn lên trở thành một trong những đơn vị chức năng đạt nhiều thànhtựu trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giải trí. Quán triệt nội dung chủ trương của Đảng, chủ trương của Nhà nước về CNTT và ứng dụngCNTT trong ngành Tài nguyên và Môi trường, Chi ủy, Ban chỉ huy trong đơn vị chức năng tôn vinh vai tròcủa việc ứng dụng CNTT và hiệu suất cao to lớn mà nó mang lại, khuyến khích và tạo nhiều điềukiện để cán bộ, nhân viên cấp dưới trong cơ quan có thời cơ được tu dưỡng, học tậpcũng như phát huykhả năng phát minh sáng tạo của những cá thể trong đơn vị chức năng. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức – lao động trong đơn vị chức năng với đa số rất trẻ, nhiệt tìnhvà năng nổ, có lợi thế trong việc tiếp thu cái mới. Đây là điều kiện kèm theo thuận tiện đẩy nhanh quá trìnhtiếp cận và tiến hành ứng dụng CNTT vào hoạt động giải trí của đơn vị chức năng. Mạng internet với với lượngthông tin đồ sộ, cũng chính là một phương tiện đi lại để mọi người san sẻ, trao đổi, học hỏi kinhnghiệm lẫn nhau, đã góp thêm phần nâng cao kiến thức và kỹ năng CNTT và ứng dụng CNTT trong đơn vị chức năng. Sự đoàn kết, hợp tác, tương hỗ, trợ giúp nhau trong đơn vị chức năng, sự quyết tâm, đồng lòng trongthực hiện trách nhiệm được giao của cả tập thể không những đã gặt hái được những hiệu quả khả12quan mà còn mở ra những thời cơ về ứng dụng CNTT vào quản lý nói chung và quản lý đất đainói riêng trong thời hạn tới. 2.2.2. Những hạn chế, khó khăn vất vả và nguyên nhân2. 2.2.1. Những hạn chế, khó khănCơ sở vật chất cho CNTT tuy đã cung ứng nhu yếu công tác làm việc quản lý đất đai nhưng nhìnchung vẫn còn những hạn chế nhất định. Số lượng trang bị vừa đủ những loại máy thiết yếu nhưmáy đo, máy in khổ A3 gây ra sự bị động rõ ràng trong việc bảo vệ những quá trình, thủ tục hànhchính tương quan quản lý đất đai thực thi đúng thời hạn khi gặp sự cố, hỏng hóc lê dài. Điềunày nhiều lúc gây ra sự phiền phức cho người dân do phải chờ đón quá hạn, làm tác động ảnh hưởng đến ýnghĩa công cuộc cải cách hành chính. Do đặc thù đặc biệt quan trọng, gắn với những quy trình tiến độ lịch sử dân tộc của tài nguyên đất đai, công tác làm việc chuẩnhóa cơ sở tài liệu đất đai là vô cùng phức tạp và nặng nề, yên cầu nhiều công sức của con người, ngân sách và thờigian. Việc chuẩn hóa cơ sở tài liệu đất đai đến nay chỉ cung ứng nhu yếu quản lý đất đai cơ bản. Phần mềm Vilis 2.0 vẫn còn thiếu ( hoặc chưa đủ cung ứng ) những tính năng thống kê, báo cáo giải trình vềđất đai. Thông tin về thế chấp ngân hàng, kê biên đã sống sót chưa thể tích hợp vào cơ sở tài liệu. Điều nàydẫn đến việc phải sử dụng cùng lúc nhiều chương trình Giao hàng nhu yếu công tác làm việc, làm mất điphần nào hiệu suất cao vốn có của việc ứng dụng CNTT.Hồ sơ về đất đai rất nhiều và phức tạp, côngtác tàng trữ theo kiểu truyền thống cuội nguồn gặp rất nhiều khó khăn vất vả. Việc trích lục hồ sơ cũng tốn nhiềuthời gian. Việc số hóa hồ sơ tàng trữ đất đai chưa có kế hoạch tiến hành thực thi dù nhu yếu rấtcần thiết và đã từng được đề cập. Cũng như hầu hết những phòng ban trình độ khác, Phòng Tài nguyên và Môi trườngChâu Đốc không có cán bộ chuyên trách về CNTT mà chỉ phân công cán bộ kiêm nhiệm. Hệthống quản lý và vận hành ứng dụng CNTT trong đơn vị chức năng vì thế không bảo vệ sự thông suốt, dễ bị ách tắc. Nhận thức, kỹ năng và kiến thức về bảo mật an ninh mạng máy tính và ý thức bảo vệ cơ sở tài liệu của cán bộ, nhânviên còn kém. Một số trường hợp cán bộ với kỹ năng và kiến thức tin học hạn chế không phân phối được yêu cầunghiệp vụ sau khi được phân công, sắp xếp việc làm, dẫn đến sự đình trệ của quá trình ứngdụng CNTT. 2.2.2. 2. Nguyên nhân hạn chế, khó khănNgân sách dành cho CNTT còn rất hạn hẹp so với nhu yếu tăng trưởng và ứng dụng CNTTtrong ngành Tài nguyên và Môi trường. Sự phối hợp, tích hợp, trao đổi, san sẻ thông tin tương quan đến đất đai giữa những ban, ngànhít nhiều vẫn còn gặp nhiều khó khăn vất vả do đặc trưng trình độ sử dụng những định dạng tập tin khác13nhau. Chẳng hạn như việc update map quy hoạch của Sở Xây dựng hay Phòng Quản lý đôthị dưới định dạng Autocad vào thiên nhiên và môi trường của MicroStation. Ban chỉ huy tuy xác lập được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý vàkịp thời tổ chức triển khai, triển khaithực hiện chủ trương của Đảng, chủ trương của Nhà nước về CNTT, nhưng chưa tìm ra được giải pháp cải tiến vượt bậc để đẩy nhanh quy trình ứng dụng CNTT trong thựctiễn. Có sự động viên, khuyến khích và tôn vinh năng lực phát minh sáng tạo của cán bộ, nhân viên cấp dưới, nhưngchưa có chủ trương tuyên dương, khen thưởng tương thích so với những sáng tạo độc đáo đã vận dụng cótác động tích cực đến hiệu suất, hiệu suất lao động, làm mất dần động lực phấn đấu, phát minh sáng tạo. Một số cán bộ, nhân viên cấp dưới vẫn giữ thói quen, nếp thao tác cũ, ngại biến hóa, lười học hỏi, ngại tiếp cận với cái mới lạ do CNTT mang lại dù thấy rõ quyền lợi của nó. 14CH ƯƠNG 3M ỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TINTRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNHPHỐ CHÂU ĐỐC ĐẾN NĂM 20203.1. Mục tiêu nhằm mục đích nâng cao hiệu suất cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lýđất đai3. 1.1. Mục tiêu chungĐến năm 2020, hạ tầng kỹ thuật CNTT của Phòng Tài nguyên và Môi trường được đảmbảo phân phối nhu yếu hoạt động giải trí của đơn vị chức năng ; chương trình Giao hàng cho công tác làm việc quản lý đất đaiđáp ứng hầu hết những nhu yếu tương quan đế đất đai ; mạng lưới hệ thống cơ sở tài liệu đất đai được chuẩn hóathống nhất và triển khai xong theo tiêu chuẩn vương quốc ; có nhân lực chuyên trách đủ trình độ đảmđương nghành CNTT và có năng lực đảm nhiệm về bảo mật an ninh mạng. 3.1.2. Mục tiêu cụ thểCơ sở dữ liệu là phần cốt lõi quyết định hành động sự thành công xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT vào cáclĩnh vực. Đến năm 2020, cùng với những cấp, ngành tương quan hoàn tất việc kiến thiết xây dựng, update, quản lý cơ sở tài liệu theo lao lý tại Thông tư 04/2013 / TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của BộTài nguyên và Môi trường Quy định về kiến thiết xây dựng cơ sở tài liệu đất đai. Có thể cung ứng 1 số ít dịch vụ công trực tuyến về đất đai, nhà ở qua cổng thông tin điệntử của thành phố nhằm mục đích công khai minh bạch, minh bạch thông tin, đem lại thuận tiện cho người dân vàdoanh nghiệp khi xử lý thủ tục hành chính về đất đai. Có cán bộ chuyên trách về CNTT bảo vệ sự quản lý và vận hành thông suốt của mạng lưới hệ thống ứng dụngCNTT, 100 % cán bộ, nhân viên cấp dưới được đào tạo và giảng dạy tập huấn sử dụng những ứng dụng chuyên ngànhquản lý đất đai, những kiến thức và kỹ năng và kỹ năng và kiến thức ứng dụng CNTT vào việctìm, tra cứu tài liệu trên mạnginternet. Đảm bảo số lượng máy tính với thông số kỹ thuật thích hợp đủ dùng cho mọi người, toàn bộ những máytính đều được cài ứng dụng chống virus, chống xâm nhập trái phép trên mạng. 3.2. Một số giải pháp đa phần tăng nhanh và nâng cao hiệu suất cao ứng dụng công nghệthông tin trong quản lý đất đai của Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Châu Đốcđến năm 20203.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trongquản lý đất đai15Nhận thức về tầm quan trọng của CNTT và ứng dụng CNTT trong quản lý đất đai của độingũ cán bộ, công chức, viên chức có ảnh hưởng tác động rất lớn đến việc nhân rộng, phổ cập việc tin họchóa những khâu trình độ nhiệm vụ, những chiêu thức, công cụ, phương pháp vận dụng CNTT manglại hiệu suất cao, hiệu suất cao. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức – lao động về vai trò, vị trívà sự thiết yếu của CNTT trong hoạt động giải trí để thôi thúc quy trình văn minh hóa đơn vị chức năng theo mụctiêu triển khai xong cơ quan chính phủ điện tử ngành Tài nguyên và Môi trường năm năm ngoái. Ban chỉ huy trực tiếp chỉ huy, tổ chức triển khai tiến hành những giải pháp để tăng nhanh ứng dụngCNTT vào mọi hoạt động giải trí tương quan đến quản lý đất đai, nhà ở. Thường xuyên update và phổbiến những lao lý trong những văn bản quy phạm pháp luật và những văn bản hướng dẫn, chỉ huy vềCNTT của nhà nước, tỉnh, thành phố và của ngành Tài nguyên và Môi trường. 3.2.2. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tinChất lượng của nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định hành động sự thành công xuất sắc củacông cuộc thay đổi. Nguồn nhân lực CNTT có chất lượng cao không riêng gì làm tăng nhanh quátrình tiếp cận công nghệ tân tiến, quy trình rút ngắn khoảng cách số, mà còn góp thêm phần thực hiệnsứ mệnh “ đi tắt đón đầu ” trong sự nghiệp tăng trưởng. Trong khoanh vùng phạm vi của mình, đơn vị chức năng cần tăngcường công tác làm việc nâng cao nhận thức, huấn luyện và đào tạo kiến thức và kỹ năng về ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức – lao động. Xây dựng biên chế cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT ; tu dưỡng kiến thức và kỹ năng CNTTđặc biệt là đào tạo và giảng dạy về sử dụng những ứng dụng mã nguồn mở cho cán bộ, nhân viên cấp dưới trong đơn vịnhằm phát huy sức mạnh nội tại về ứng dụng CNTT.Bồi dưỡng, tập huấn nhiệm vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT cả ở đơn vịlẫn cán bộ địa chính cấp xã. 3.2.3. Đẩy nhanh quy trình chuẩn hóa, số hóa cơ sở tài liệu đất đaiTập trung nhân lực có kiến thức và kỹ năng, trình độ về tin học, tích hợp với những cấp, ban, ngành liênquan đẩy nhanh quy trình kiến thiết xây dựng cơ sở tài liệu đất đai theo nội dung pháp luật tại Thông tư04 / 2013 / TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về xây dựngcơ sở dữ liệu đất đai. Đây là nền tảng, tiền đề để hình thành và tăng trưởng những ứng dụng, phầnmềm vận dụng cho những nhu yếu quản lý khác có tương quan trong tương lai. Tổ chức số hóa hàng loạt hồ sơ về đất đai trên địa phận thành phố và tàng trữ một cách có hệthống để sẵn sàng chuẩn bị cho tiến trình liên kết, đồng nhất tài liệu. 16T rong phong cách thiết kế cơ sở tài liệu Giao hàng hoạt động giải trí về quản lý đất đai khác, phải chú ý quan tâm xâydựng những quy mô quan hệ và những kiểu tài liệu như nhau với cơ sở tài liệu đang thiết kế xây dựng nhằmtăng nhanh quy trình update, sát nhập hoặc đồng điệu tài liệu nếu có. 3.2.4. Hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tinCNTT ngày này đang trở thành ngành kinh tế tài chính mũi nhọn với vận tốc tăng trưởng là rất cao. Nguy cơ lỗi thời, lỗi thời về phần cứng của những thiết bị tin học luôn được nhìn thấy trước. Do đó, sự tiếp tục góp vốn đầu tư, trang bị, tăng cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT là yên cầu mang tính tấtyếu khách quan. Cần có sự nhìn nhận định kỳ về thực trạng của mạng lưới hệ thống hạ tầng CNTT để có kế hoạch xử lýphù hợp. Tranh thủ nguồn ngân sách dành cho CNTT của địa phương để tập trung chuyên sâu góp vốn đầu tư thỏađáng cho mạng lưới hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT và duy trì tăng cấp cho mạng lưới hệ thống luôn cung ứng cácyêu cầu chung của tân tiến hóa. 3.2.5. Nâng cao hiệu suất cao tổ chức triển khai tiến hành thực thi ứng dụng công nghệ thông tintrong quản lý đất đaiTriệt để triển khai cải cách hành chính bằng việc thực thi những chương trình Văn phòngđiện tử, Một cửa liên thông theo chỉ huy của Ủy Ban Nhân Dân thành phố Châu Đốc, công văn, tài liệu, hồsơ thủ tục hành chính đều được chuyển qua mạng internet ; tin học hóa những quy trình tiến độ cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất ; số hóa những loại sổ sách, hạng mục tạo điều kiện kèm theo thuận tiện choviệc thống kê, báo cáo giải trình. Quy chế hóa những hoạt động giải trí nhiệm vụ có ứng dụng CNTT trong đơn vị chức năng để bảo vệ sựthông suốt của mạng lưới hệ thống, tránh thực trạng thiếu cẩn trọng, chậm trễ trong thực thi làm tác động ảnh hưởng đến toànbộ tiến trình tương quan quản lý đất đai. Chia sẻ tài liệu, thông tin địa chính đến cấp xã để nângcao hiệu suất cao ứng dụng CNTT.Loại bỏ những hoạt động giải trí nhiệm vụ mang đặc thù thủ côngmà hoàn toàn có thể tin học hóa. Tăngcường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm tay nghề với những đơn vị chức năng bạn trong và ngoài tỉnh về ứng dụng CNTTtrong những nghành. Nghiên cứu thiết kế xây dựng, tham mưu, yêu cầu với cơ quan cấp trên để có hướng chuẩn bị sẵn sàng điềukiện cung ứng một số ít dịch vụ công trực tuyến về đất đai, nhà ở cung ứng nhu yếu của nhân dântrong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. 3.2.6. Tăng cường sự chỉ huy của Đảng và vai trò của đoàn thể so với việc ứng dụngcông nghệ thông tin trong quản lý đất đai17Tăng cường sự chỉ huy của Chi ủy so với những hoạt động giải trí trình độ nhằm mục đích liên tục đề ranhững chủ trương tăng cường hơn nữa ứng dụng CNTT trong đơn vị chức năng. Thường xuyên chăm sóc, nhìn nhận để có giải pháp phân phối những nhu yếu về cơ sở vật chất và trang thiết bịvề CNTTnhằm động viên ý thức và kích thích năng lực tìm tòi, phát minh sáng tạo về tin họccủa cán bộ, nhânviên. Tập trung thay đổi nội dung, phương pháp chỉ huy của Đảng cho tương thích với tình hìnhphát triển của đội ngũ công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch phối hợp với Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên tổ chức triển khai những trào lưu, hoạt động giải trí thi đua nêu cao vai trò và ý nghĩa của việcứng dụng CNTT.Tổ chức thực thi sơ kết, tổng kết trào lưu lao động giỏi, lao động phát minh sáng tạo tại đơn vị chức năng, nêu gương những sáng tạo độc đáo, những giải pháp ứng dụng CNTT mang lại hiệu suất cao trong lao động. Có chủ trương khen thưởng hài hòa và hợp lý tạo động lực phấn đấu phát minh sáng tạo trong đội ngũ cán bộ, côngchức, viên chức – lao động. Gắn kết giữa ứng dụng CNTT với những chương trình cải cách hành chính của tỉnh nhưQuyết định số 45 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang phát hành pháp luật về đơn giản hóa những thủ tục hànhchính trong quản lý quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sảngắn liền với đất trên địabàn tỉnh An Giang, chương trình thiết kế xây dựng và vận dụng mạng lưới hệ thống quản lý chất lượng theo tiêuchuẩn ISO 9001 : 2008 trong những cơ quan nhà nước. 18K ẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ1. Kết luậnThúc đẩy tăng trưởng và ứng dụng CNTTtrong hoạt động giải trí của cơ quan nhà nước là một chủtrương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đây cũng chính là tiền đề quan trọng cho tiềm năng xâydựng nhà nước điện tử của nước ta. Tác động của CNTT so với mọi nghành là vô cùng to lớn. Việc ứng dụng CNTT mộtcách tương thích sẽ nâng cao hiệu suất cao quản lý, hiệu suất lao động, tiết kiệm ngân sách và chi phí ngân sách, giảm khoảngcách số giữa những vương quốc, những vùng, những địa phương trong nước, thời cơ thụ hưởng những thànhtựu của khoa học công nghệáp dụng vào đời sống và sản xuất ở vùng sâu, vùng xa, vùng khókhăn được nâng lên rõ ràng. Phòng Tài nguyên và Môi trường trước nhu yếu về hiện đại hóa và xu thế hội nhập cũng đãcó những bước tiến vững chãi nhờ ứng dụng CNTT. Trong chưa đầy 10 năm, đã biến hóa gần nhưtoàn bộ hoạtđộng quản lýđất đai theo hướngứng dụng can đảm và mạnh mẽ CNTT. Từ những tài liệu, dữliệu đất đai đơn thuần đã tăng trưởng thành mạng lưới hệ thống cơ sở tài liệu chuyên nghiệp, tân tiến ; từnhững nghiệp vụđo vẽ mang tính bằng tay thủ công đã tăng cấp thành công nghệ tựđộng, bán tựđộng ; từcơ sở vật chất thiếu thốn đã từng bước hiện đại hoá hạ tầng kỹ thuật CNTT.Những thành tựu quan trọngđạt được nhờ sựđoàn kết, thống nhất, tập trung chuyên sâu của cả tậpthểđơn vị trong tiến hành triển khai, cụ thể hoá những chủ trương của Đảng, chủ trương của Nhànước vềứng dụng CNTT trong quản lýđất đai, sự chăm sóc góp vốn đầu tư kịp thời về cơ sở vật chất củachính quyền địa phương. Bên cạnh những kết quảđạt được vẫn còn những hạn chế, khó khăn vất vả trong tiến hành ứngCNTT vào quản lýđất đai với những nguyên do khách quan lẫn chủ quan, trong đó nguyên nhâncóảnh hưởng lớn nhất là thiếu nhân lực chuyên trách về CNTT. Vì vậy, cần đẩy nhanh mục tiêuđào tạo cán bộ chuyên trách CNTT có trình độ phân phối đủ cho những cơ quan nhà nước theo Quyếtđịnh 698 / QĐ-TTg, ngày 01 tháng 06 năm 2009 về Phê duyệt Kế hoạch tổng thể và toàn diện tăng trưởng nguồnnhân lực công nghệ thông tin đến năm năm ngoái và xu thế đến năm 2020. Ngoài ra, việc chậmtriển khai một số ít việc làm quan trọng ( như việc số hóa hồ sơ tàng trữ ) nhằm mục đích tăng nhanh ứng dụngCNTT trong quản lý đất đai cũng tác động ảnh hưởng nhiều không những đến hiệu suất cao công tác làm việc mà cònđến tiến trình tân tiến hóa chung của ngành. Do đó, ngoài việc chăm sóc đến yếu tố CNTT cầnphải liên tục kiểm tra, thanh tra rà soát để nhanh gọn triển khai những việc làm hoàn toàn có thể ảnh hưởng tác động đếnquá trình tăng trưởng và ứng dụng CNTT trong đơn vị chức năng. 2. Kiến nghị19Lãnh đạo đơn vị chức năng ngay từ giờ đây có kế hoạch lựa chọn, sắp xếp, xu thế thiết kế xây dựng độingũ cán bộ chuyên trách CNTT, mạnh dạn tham mưu, đề xuất kiến nghị với Ủy Ban Nhân Dân thành phố cân đối bổsung nguồn ngân sách góp vốn đầu tư về nhân sự CNTT để luôn dữ thế chủ động trong tiến trình hiện đại hóa vàhội nhập. Phối hợp, đề xuất kiến nghị với cơ quan chuyên môn cấp trên là Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợphương tiện và nhân sự triển khai việc số hóa hồ sơ đất đai theo tiêu chuẩn lao lý, trước hết làđể nâng cao hiệu suất cao của những nhiệm vụ liên quanđến đất đai ( như thẩm tra, tra cứu, trích lục, … hồ sơ ), sau đó là để đẩy nhanh quy trình sát nhập, update, liên kết cơ sở tài liệu, tiến tới xâydựng triển khai xong mạng lưới hệ thống cơ sở tài liệu đất đai. 20DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Giáo trình Trung cấp Lý luận chính trị – Hành chính, Nghiệp vụ công tác làm việc đảng, đoàn thểở cơ sở ( tập 1 ), NXB Chính trị-Hành chính, Thành Phố Hà Nội – 2013.2. Chỉ thịsố 58 / CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị ( khóa VIII ), về đẩymạnh ứng dụng CNTT Giao hàng sự nghiệp công nghiệp hóa văn minh hóa. 3. Quyết định số 179 / 2004 / QĐ-TTg ngày 06/10/2004 của nhà nước, về việc phê duyệtChiến lược ứng dụng và tăng trưởng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường tự nhiên đếnnăm năm ngoái và xu thế đến năm 2020.4. Quyết định 698 / QĐ-TTg, ngày 01 tháng 06 năm 2009 của nhà nước, về Phê duyệt Kếhoạch tổng thể và toàn diện tăng trưởng nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm năm ngoái và địnhhướng đến năm 2020.5. Kế hoạch số 11 / KH-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh An Giang, vềviệc Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giải trí của cơ quan nhà nước trên địa bàntỉnh An Giang năm 2013 và tiến trình 2013 – 2015.6. Thông tư 04/2013 / TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quyđịnh về thiết kế xây dựng cơ sở tài liệu đất đai. 21