Tổng quan về môn Công nghệ tri thức và ứng dụng – Tài liệu text

Tổng quan về môn Công nghệ tri thức và ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.4 KB, 9 trang )

Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN I – Tổng quan về môn Công nghệ tri thức và ứng dụng 2
PHẦN II – Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính 6
PHẦN III – Kết luận 7
PHẦN IV – Tài liệu tham khảo 9
Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh
Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
PHẦN I – Tổng quan về môn Công nghệ tri thức và ứng dụng
1 Công nghệ tri thức là gì
Công nghệ tri thức (Knowledge Engineering – KE) được định nghĩa vào
năm 1983 bởi Edward Feigenbaum, và Pamela McCorduck như sau:
KE là một ngành kỹ thuật liên quan đến việc tích hợp kiến thức vào hệ
thống máy tính để giải quyết các vấn đề phức tạp thường đòi hỏi một mức độ
cao về chuyên môn của con người.
Hiện nay, nó đề cập đến việc xây dựng, duy trì và phát triển của các hệ
thống dựa trên tri thức. KE được ứng dụng nhiều trong ngành công nghệ phần
mềm trong nhiều lĩnh vực khác nhau có thể kể đến như: trí tuệ nhân tạo
(artificial intelligence), khai mỏ dữ liệu (data mining), hệ chuyên gia (expert
systems), hệ hỗ trợ ra quyết định (decision support systems).
2 Cơ sở tri thức
Hệ cơ sở tri thức là đối tượng nghiên cứu chính trong lĩnh vực Công nghệ
tri thức.
Hệ cơ sở tri thức là chương trình máy tính được thiết kế để mô hình hóa
khả năng giải quyết vấn đề giống như của một chuyên gia thực sự.
Hệ cơ sở tri thức được xây dựng dựa trên các tri thức, cho phép mô hình
hóa các tri thức của các chuyên gia và sử dụng các tri thức này để giải quyết các
vấn đề phức tạp trong cùng lĩnh vực.
Một hệ cơ sở tri thức là hệ thống được xây dựng dựa trên các kỹ thuật và
phương thức của lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Một hệ cơ sở tri thức bao gồm các

thành phần sau:
– Cơ sở tri thức (knowledge base).
– Động cơ suy diễn (inference mechanisms).
Trong một số hệ cơ sở tri thức cấp cao về sau còn có thêm một thành phần
cơ chế học (acquisition mechanisms) giúp phần mềm có khả năng tự bổ sung
thêm các tri thức vào cơ sở tri thức trong quá trình vận hành.
3 Một số hệ cơ sở tri thức
Một số hệ cơ sở tri thức hiện nay:
– Hệ cơ sở tri thức dựa trên logic mệnh đề và logic vị từ
– Hệ cơ sở tri thức dựa trên luật dẫn
– Hệ cơ sở tri thức dựa trên Frame
– Hệ cơ sở tri thức dựa trên mạng ngữ nghĩa
– Hệ cơ sở tri thức kết hợp các phương pháp của những hệ khác.
3.1 Hệ cơ sở tri thức dựa trên logic mệnh đề và logic vị từ
Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh
Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
Là hệ cơ sở tri thức có các tri thức được xây dựng dựa trên các mệnh đề và
các logic vị từ – dạng biểu diễn tri thức cổ điển nhất trong máy tính. Cả 2 dạng
biểu diễn này đều dùng kí hiệu để biễu diễn tri thức và các toán tử áp lên các ký
hiệu để suy luận logic. Logic đã cung ấp cho các nhà nghiên cứu những công cụ
hình thức để biểu diễn và suy luận tri thức.
Ví dụ 1 – Logic mệnh đề:
IF Xe không khởi động được → A
AND Khoảng cách từ nhà đến chỗ làm là xa → B
THEN Sẽ trễ giờ làm → C
Luật trên có thể biểu diễn lại như sau: A Λ B → C.
Ví dụ 2 – Logic vị từ:
Cam có vị ngọt ⇒ Vị (cam, ngọt)
Cam có màu xanh ⇒ Màu(cam, xanh)
* Đặc điểm:

– Kiểu biểu diễn tri thức vị từ giống như hàm trong các ngôn ngữ lập trình,
đối tượng tri thức là tham số của hàm, giá trị mệnh đề chính là kết quả của hàm
(kiểu Boolean).
– Biểu diễn tri thức bằng mệnh đề gặp khó khăn là không thể can thiệp vào
cấu trúc của một mệnh đề → đưa ra khái niệm lượng từ, vị từ.
– Với vị từ có thể biểu diễn tri thức dưới dạng các mệnh đề tổng quát tổng
quát.
3.2 Hệ cơ sở tri thức dựa trên luật dẫn
Là hệ cơ sở tri thức có các tri thức được xây dựng dựa trên các luật dẫn.
Đây là một kiểu biểu diễn tri thức có cấu trúc. Ý tưởng cơ bản là tri thức có thể
được cấu trúc bằng một cặp điều kiện – hành động. Về cơ bản các luật dẫn cũng
giống như các logic mệnh đề nhưng kết quả của các mệnh đề lại dẫn đến những
hành động khác.
* Ví dụ:
Nếu máy không lên hình và kêu píp liên tục thì ram bị hư.
* Đặc điểm:
– Các luật rất dễ hiểu nên có thể dễ dàng dùng để trao đổi với người dùng
(vì nó là một trong những dạng tự nhiên của ngôn ngữ).
– Có thể dễ dàng xây dựng được cơ chế suy luận và giải thích từ các luật.
– Việc hiệu chỉnh và bảo trì hệ thống là tương đối dễ dàng.
– Có thể cải tiến dễ dàng để tích hợp các luật mờ.
Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh
Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
– Các luật thường ít phụ thuộc vào nhau
– Các tri thức phức tạp đôi lúc đòi hỏi quá nhiều (hàng ngàn) luật dẫn. Điều
này sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề liên quan đến tốc độ lẫn quản trị hệ thống.
– Người xây dựng hệ thống thích sử dụng luật dẫn hơn tất cả phương pháp
khác, nên họ thường tìm mọi cách để biểu diễn tri thức bằng luật cho dù có
phương pháp khác thích hợp hơn! Đây là nhược điểm mang tính chủ quan của
con người.

– Cơ sở tri thức luật dẫn lớn sẽ làm giới hạn khả năng tìm kiếm của chương
trình điều khiển. Nhiều hệ thống gặp khó khăn trong việc đánh giá các hệ dựa
trên luật cũng như gặp khó khăn khi suy luận trên luật.
3.3 Hệ cơ sở tri thức dựa trên Frame
Là hệ cơ sở tri thức có các tri thức được xây dựng theo mô hình các khung
(Frame).
Khung là một cấu trúc dữ liệu chứa đựng tất cả những tri thức liên quan
đến một đối tượng cụ thể nào đó.
Khung có liên hệ chặt chẽ đến khái niệm hướng đối tượng nên nó thường
được sử dụng trong các ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng phục vụ cho trí tuệ
nhân tạo và các hệ chuyên gia
Khung thực chất là sự tổng quát hoá của cấu trúc bản ghi trong Pascal và
tương tự như cấu trúc đối tượng trong C++Một khung được mô tả bởi cấu trúc:
– Tên khung: Định danh đối tượng mô tả.
– Các khe (slot): trên mỗi khe lưu trữ các thông tin, miền giá trị, thuộc
tínhvà chiều mũi tên chỉ đến các khung khác.
Ví dụ:
Frame máy tính:
– CPU: 2GHz
– RAM: 1GB
– HDD: 100GB
3.4 Hệ cơ sở tri thức dựa trên mạng ngữ nghĩa
Là hệ cơ sở tri thức có các tri thức được xây dựng theo mô hình đồ thị.
Trong đó nút biểu diễn đối tượng, và cung biểu diễn quan hệ giữa các đối tượng.
Ví dụ:
Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh
Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
* Đặc điểm:
– Cho phép biểu diễn một cách trực quan các sự kiện và mối liên hệ giữa
chúng.

Xem thêm  Top trợ thủ Ormarr mùa 16 đi SP siêu hồi máu khống chế -Cách chơi lên đồ trang bị bảng ngọc phù hiệu | Tin tức hữu ích về game mới nhất từ Bem2

– Tính module cao theo nghĩa các tri thức mới được thêm vào hoàn toàn
độc lập với các tri thức cũ.
– Là ngôn ngữ biểu diễn dạng mô tả.
– Có thể áp dụng một số có chế suy diễn trên mạng: cơ chế truyền và thừa
hưởng thông tin giữa các đối tượng (tính kế thừa), cơ chế “cháy” trên mạng.
– Không có một cơ chế suy diễn chung nào cho mọi loại mạng ngữ nghĩa.
– Khó kiểm soát quá trình cập nhật tri thức, dễ dẫn đến mâu thuẫn trong quá
trình cập nhật tri thức.
3.5 Hệ cơ sở tri thức kết hợp các phương pháp của những hệ khác.
Là hệ cơ sở tri thức có các tri thức được xây dựng dựa trên các hệ cơ sở tri
thức khác. Hệ cơ sở tri thức này rất đa dạng và có cấu trúc không xác định, tùy
vào các kết hợp mà sẽ chứa ưu khuyết điểm của các hệ cơ sở tri thức thành phần.
Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh
Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
PHẦN II – Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
1 Tổng quan
Trong thời điểm hiện nay, máy tính cá nhân (Personal computer) đã là một
phần không thể thiếu trong công việc, đời sống hằng ngày.
Sử dụng một máy tính cá nhân sẽ hỗ trợ rất tốt cho công việc hằng ngày.
Tuy nhiên, khi gặp sự cố máy tính cũng sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong công
việc sửa chữa,khắc phục.
Phương pháp chuẩn đoán, khắc phục sự cố máy tính hoàn toàn rất đơn giản
và khá phổ biến nhưng đa số người dùng lại không có điều kiện tiếp xúc, học hỏi
để sử dụng khi có sự cố. Do đó một phần mềm chứa đựng các kiến thức chuẩn
đoán các sự cố máy tính sẽ rất cần thiết cho những người dùng thông thường
biết cách chuẩn đoán, khắc phục sự cố máy tính khi có vấn đề xảy ra.
2 Cấu trúc của phần mềm
2.1 Đặc điểm của phần mềm
Các yêu cầu của phần mềm cần xây dựng:
– Phần mềm dành cho người có trình độ không chuyên

– Các triệu chứng của máy tính rất đa dạng (máy không lên đèn, không lên
hình, không lên hình nhưng có tiếng kêu ).
– Kết quả chuẩn đoán cũng rất đa dạng (hư ram, hư card màn hình, lỏng
cáp, hư nguồn )
Từ các yêu cầu trên, phần mềm cần xây dựng sẽ có các đặc điểm sau:
– Xây dựng các câu hỏi đơn giản, có thể trả lời hoặc tìm câu trả lời dễ dàng
cho những người chuyên và cả không chuyên.
– Do các biến quá nhiều nên không thể dùng các phương pháp đòi hỏi bảng
giá trị.
2.2 Cấu trúc phần mềm sẽ xây dựng
Phần mềm được xây dựng cho đối tượng là những người sử dụng máy tính
không chuyên nên sẽ được xây dựng theo cách dễ tiếp cận nhất với người dùng
như sau:
– Sử dụng các câu hỏi chỉ phải trả lời đúng hoặc sai.
– Kết quả chuẩn đoán sẽ được xây dựng theo cấu trúc cây nhị phân.
– Tại mỗi thời điểm sẽ có kết quả chuẩn đoán sơ bộ dành cho người dùng
không có điều kiện trả lời những câu hỏi tiếp theo.
– Phần mềm được xây dựng với các câu hỏi tuần tự theo thứ tự hoạt động,
kiểm tra.
– Câu hỏi đầu tiên được định trước.
Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh
Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
– Sử dụng cấu trúc như các mệnh đề.
Mô hình sơ lược của phần mềm:
2.3 Ưu điểm của phần mềm:
– Câu hỏi tuần tự dễ theo dõi
– Dễ dàng kiểm tra để tìm ra câu trả lời (chỉ cần đúng hoặc sai).
– Các suy luận, chuẩn đoán khá chính xác.
– Cấu trúc dữ liệu mở dễ dàng bổ sung về sau.
– Có thể sử dụng cho người dùng không chuyên.

2.4 Nhược điểm:
– Không hỗ trợ các câu hỏi mờ.
– Cấu trúc dữ liệu khó phát hiện được các vòng lặp suy diễn.
– Tổ chức dữ liệu chưa tốt. Nếu dữ liệu lớn có thể bị giảm tốc độ.
PHẦN III – Kết luận
Các phần mềm khắc phục sự cố máy tính, phần mềm chuyên gia chuẩn
đoán sự cố máy tính hiện nay rất nhiều và đa dạng, có hiệu quả cao. Tuy nhiên
đa số đều là những phần mềm có bản quyền khá đắt đỏ, giao diện không hỗ trợ
tiếng Việt, khó sử dụng cho người dùng thông thường.
Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh
Máy mở không lên đèn
Máy không lên màn hình
Quạt không quay
Máy vào được window Máy kêu píp liên tục Kế luận: Máy bị hỏng bộ
nguồn
No
No
No
Yes
Yes

Yes
Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính này so với những phần mềm khác
còn thua kém rất nhiều về hiệu năng và dữ liệu. Tuy nhiên dựa vào một số đặc
tính mở, miễn phí, dễ dùng và đang được một số ít cộng đồng mạng tìm cách hỗ
trợ. Hi vọng sẽ tạo được tiền đề để xây dựng một phần mềm miễn phí dành cho
những người sử dụng không chuyên biết cách xử lý, khắc phục các sự cố máy
tính cá nhân của mình trong thời gian tới.
Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh

Xem thêm  ‎quay video màn hình app

Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính
PHẦN IV – Tài liệu tham khảo
[1] Giáo trình các Công nghệ tri thức và ứng dụng. GS. TSKH Hoàng Kiếm
– Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh
[2] Wikimedia.org
[3] www.answers.com
[4] Feigenbaum, Edward A.; McCorduck, Pamela (1983), The fifth
generation (1st ed.), Reading, MA: Addison-Wesley, ISBN 978-0-201-11519-2,
OCLC 9324691
[5] www.ddth.com
[6] www.diendantinhoc.vn
Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh
thành phần sau : – Cơ sở tri thức ( knowledge base ). – Động cơ suy diễn ( inference mechanisms ). Trong một số ít hệ cơ sở tri thức cấp cao về sau còn có thêm một thành phầncơ chế học ( acquisition mechanisms ) giúp ứng dụng có năng lực tự bổ sungthêm những tri thức vào cơ sở tri thức trong quy trình quản lý và vận hành. 3 Một số hệ cơ sở tri thứcMột số hệ cơ sở tri thức lúc bấy giờ : – Hệ cơ sở tri thức dựa trên logic mệnh đề và logic vị từ – Hệ cơ sở tri thức dựa trên luật dẫn – Hệ cơ sở tri thức dựa trên Frame – Hệ cơ sở tri thức dựa trên mạng ngữ nghĩa – Hệ cơ sở tri thức phối hợp những giải pháp của những hệ khác. 3.1 Hệ cơ sở tri thức dựa trên logic mệnh đề và logic vị từĐại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí MinhPhần mềm chuẩn đoán sự cố máy tínhLà hệ cơ sở tri thức có những tri thức được kiến thiết xây dựng dựa trên những mệnh đề vàcác logic vị từ – dạng trình diễn tri thức cổ xưa nhất trong máy tính. Cả 2 dạngbiểu diễn này đều dùng kí hiệu để biễu diễn tri thức và những toán tử áp lên những kýhiệu để suy luận logic. Logic đã cung ấp cho những nhà nghiên cứu những công cụhình thức để trình diễn và suy luận tri thức. Ví dụ 1 – Logic mệnh đề : IF Xe không khởi động được → AAND Khoảng cách từ nhà đến chỗ làm là xa → BTHEN Sẽ trễ giờ làm → CLuật trên hoàn toàn có thể trình diễn lại như sau : A Λ B → C.Ví dụ 2 – Logic vị từ : Cam có vị ngọt ⇒ Vị ( cam, ngọt ) Cam có màu xanh ⇒ Màu ( cam, xanh ) * Đặc điểm : – Kiểu trình diễn tri thức vị từ giống như hàm trong những ngôn từ lập trình, đối tượng người dùng tri thức là tham số của hàm, giá trị mệnh đề chính là hiệu quả của hàm ( kiểu Boolean ). – Biểu diễn tri thức bằng mệnh đề gặp khó khăn vất vả là không hề can thiệp vàocấu trúc của một mệnh đề → đưa ra khái niệm lượng từ, vị từ. – Với vị từ hoàn toàn có thể màn biểu diễn tri thức dưới dạng những mệnh đề tổng quát tổngquát. 3.2 Hệ cơ sở tri thức dựa trên luật dẫnLà hệ cơ sở tri thức có những tri thức được kiến thiết xây dựng dựa trên những luật dẫn. Đây là một kiểu trình diễn tri thức có cấu trúc. Ý tưởng cơ bản là tri thức có thểđược cấu trúc bằng một cặp điều kiện kèm theo – hành vi. Về cơ bản những luật dẫn cũnggiống như những logic mệnh đề nhưng tác dụng của những mệnh đề lại dẫn đến nhữnghành động khác. * Ví dụ : Nếu máy không lên hình và kêu píp liên tục thì ram bị hư. * Đặc điểm : – Các luật rất dễ hiểu nên hoàn toàn có thể thuận tiện dùng để trao đổi với người dùng ( vì nó là một trong những dạng tự nhiên của ngôn từ ). – Có thể thuận tiện kiến thiết xây dựng được chính sách suy luận và lý giải từ những luật. – Việc hiệu chỉnh và bảo dưỡng mạng lưới hệ thống là tương đối thuận tiện. – Có thể nâng cấp cải tiến thuận tiện để tích hợp những luật mờ. Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí MinhPhần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính – Các luật thường ít phụ thuộc vào vào nhau – Các tri thức phức tạp đôi lúc yên cầu quá nhiều ( hàng ngàn ) luật dẫn. Điềunày sẽ làm phát sinh nhiều yếu tố tương quan đến vận tốc lẫn quản trị mạng lưới hệ thống. – Người kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống thích sử dụng luật dẫn hơn toàn bộ phương phápkhác, nên họ thường tìm mọi cách để màn biểu diễn tri thức bằng luật mặc dầu cóphương pháp khác thích hợp hơn ! Đây là điểm yếu kém mang tính chủ quan củacon người. – Cơ sở tri thức luật dẫn lớn sẽ làm số lượng giới hạn năng lực tìm kiếm của chươngtrình điều khiển và tinh chỉnh. Nhiều mạng lưới hệ thống gặp khó khăn vất vả trong việc nhìn nhận những hệ dựatrên luật cũng như gặp khó khăn vất vả khi suy luận trên luật. 3.3 Hệ cơ sở tri thức dựa trên FrameLà hệ cơ sở tri thức có những tri thức được thiết kế xây dựng theo quy mô những khung ( Frame ). Khung là một cấu trúc tài liệu tiềm ẩn tổng thể những tri thức liên quanđến một đối tượng người tiêu dùng đơn cử nào đó. Khung có liên hệ ngặt nghèo đến khái niệm hướng đối tượng người dùng nên nó thườngđược sử dụng trong những ngôn từ lập trình hướng đối tượng người dùng Giao hàng cho trí tuệnhân tạo và những hệ chuyên giaKhung thực ra là sự tổng quát hoá của cấu trúc bản ghi trong Pascal vàtương tự như cấu trúc đối tượng người tiêu dùng trong C + + Một khung được diễn đạt bởi cấu trúc : – Tên khung : Định danh đối tượng người tiêu dùng diễn đạt. – Các khe ( slot ) : trên mỗi khe tàng trữ những thông tin, miền giá trị, thuộctínhvà chiều mũi tên chỉ đến những khung khác. Ví dụ : Frame máy tính : – CPU : 2GH z – RAM : 1GB – HDD : 100GB3. 4 Hệ cơ sở tri thức dựa trên mạng ngữ nghĩaLà hệ cơ sở tri thức có những tri thức được thiết kế xây dựng theo quy mô đồ thị. Trong đó nút trình diễn đối tượng người dùng, và cung trình diễn quan hệ giữa những đối tượng người dùng. Ví dụ : Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí MinhPhần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính * Đặc điểm : – Cho phép trình diễn một cách trực quan những sự kiện và mối liên hệ giữachúng. – Tính module cao theo nghĩa những tri thức mới được thêm vào hoàn toànđộc lập với những tri thức cũ. – Là ngôn từ màn biểu diễn dạng diễn đạt. – Có thể vận dụng một số ít có chế suy diễn trên mạng : chính sách truyền và thừahưởng thông tin giữa những đối tượng người dùng ( tính thừa kế ), chính sách ” cháy ” trên mạng. – Không có một chính sách suy diễn chung nào cho mọi loại mạng ngữ nghĩa. – Khó trấn áp quy trình update tri thức, dễ dẫn đến xích míc trong quátrình update tri thức. 3.5 Hệ cơ sở tri thức phối hợp những giải pháp của những hệ khác. Là hệ cơ sở tri thức có những tri thức được thiết kế xây dựng dựa trên những hệ cơ sở trithức khác. Hệ cơ sở tri thức này rất phong phú và có cấu trúc không xác lập, tùyvào những phối hợp mà sẽ chứa ưu khuyết điểm của những hệ cơ sở tri thức thành phần. Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí MinhPhần mềm chuẩn đoán sự cố máy tínhPHẦN II – Phần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính1 Tổng quanTrong thời gian lúc bấy giờ, máy tính cá thể ( Personal computer ) đã là mộtphần không hề thiếu trong việc làm, đời sống hằng ngày. Sử dụng một máy tính cá thể sẽ tương hỗ rất tốt cho việc làm hằng ngày. Tuy nhiên, khi gặp sự cố máy tính cũng sẽ gây ra rất nhiều khó khăn vất vả trong côngviệc thay thế sửa chữa, khắc phục. Phương pháp chuẩn đoán, khắc phục sự cố máy tính trọn vẹn rất đơn giảnvà khá thông dụng nhưng đa phần người dùng lại không có điều kiện kèm theo tiếp xúc, học hỏiđể sử dụng khi có sự cố. Do đó một ứng dụng tiềm ẩn những kỹ năng và kiến thức chuẩnđoán những sự cố máy tính sẽ rất thiết yếu cho những người dùng thông thườngbiết cách chuẩn đoán, khắc phục sự cố máy tính khi có yếu tố xảy ra. 2 Cấu trúc của phần mềm2. 1 Đặc điểm của phần mềmCác nhu yếu của ứng dụng cần thiết kế xây dựng : – Phần mềm dành cho người có trình độ không chuyên – Các triệu chứng của máy tính rất phong phú ( máy không lên đèn, không lênhình, không lên hình nhưng có tiếng kêu ). – Kết quả chuẩn đoán cũng rất phong phú ( hư ram, hư card màn hình hiển thị, lỏngcáp, hư nguồn ) Từ những nhu yếu trên, ứng dụng cần kiến thiết xây dựng sẽ có những đặc thù sau : – Xây dựng những câu hỏi đơn thuần, hoàn toàn có thể vấn đáp hoặc tìm câu vấn đáp dễ dàngcho những người chuyên và cả không chuyên. – Do những biến quá nhiều nên không hề dùng những giải pháp yên cầu bảnggiá trị. 2.2 Cấu trúc ứng dụng sẽ xây dựngPhần mềm được kiến thiết xây dựng cho đối tượng người tiêu dùng là những người sử dụng máy tínhkhông chuyên nên sẽ được kiến thiết xây dựng theo cách dễ tiếp cận nhất với người dùngnhư sau : – Sử dụng những câu hỏi chỉ phải vấn đáp đúng hoặc sai. – Kết quả chuẩn đoán sẽ được kiến thiết xây dựng theo cấu trúc cây nhị phân. – Tại mỗi thời gian sẽ có hiệu quả chuẩn đoán sơ bộ dành cho người dùngkhông có điều kiện kèm theo vấn đáp những câu hỏi tiếp theo. – Phần mềm được thiết kế xây dựng với những câu hỏi tuần tự theo thứ tự hoạt động giải trí, kiểm tra. – Câu hỏi tiên phong được định trước. Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí MinhPhần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính – Sử dụng cấu trúc như những mệnh đề. Mô hình sơ lược của ứng dụng : 2.3 Ưu điểm của ứng dụng : – Câu hỏi tuần tự dễ theo dõi – Dễ dàng kiểm tra để tìm ra câu vấn đáp ( chỉ cần đúng hoặc sai ). – Các suy luận, chuẩn đoán khá đúng chuẩn. – Cấu trúc tài liệu mở thuận tiện bổ trợ về sau. – Có thể sử dụng cho người dùng không chuyên. 2.4 Nhược điểm : – Không tương hỗ những câu hỏi mờ. – Cấu trúc tài liệu khó phát hiện được những vòng lặp suy diễn. – Tổ chức tài liệu chưa tốt. Nếu tài liệu lớn hoàn toàn có thể bị giảm vận tốc. PHẦN III – Kết luậnCác ứng dụng khắc phục sự cố máy tính, ứng dụng chuyên viên chuẩnđoán sự cố máy tính lúc bấy giờ rất nhiều và phong phú, có hiệu suất cao cao. Tuy nhiênđa số đều là những ứng dụng có bản quyền khá đắt đỏ, giao diện không hỗ trợtiếng Việt, khó sử dụng cho người dùng thường thì. Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí MinhMáy mở không lên đènMáy không lên màn hìnhQuạt không quayMáy vào được window Máy kêu píp liên tục Kế luận : Máy bị hỏng bộnguồnNoNoNoYesYesYesPhần mềm chuẩn đoán sự cố máy tínhPhần mềm chuẩn đoán sự cố máy tính này so với những ứng dụng kháccòn thua kém rất nhiều về hiệu năng và tài liệu. Tuy nhiên dựa vào một số ít đặctính mở, không tính tiền, dễ dùng và đang được một số ít ít hội đồng mạng tìm cách hỗtrợ. Hi vọng sẽ tạo được tiền đề để thiết kế xây dựng một ứng dụng không lấy phí dành chonhững người sử dụng không chuyên biết cách giải quyết và xử lý, khắc phục những sự cố máytính cá thể của mình trong thời hạn tới. Đại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí MinhPhần mềm chuẩn đoán sự cố máy tínhPHẦN IV – Tài liệu tìm hiểu thêm [ 1 ] Giáo trình những Công nghệ tri thức và ứng dụng. GS. TSKH Hoàng Kiếm – Đại học vương quốc TP. Hồ Chí Minh [ 2 ] Wikimedia. org [ 3 ] www.answers.com [ 4 ] Feigenbaum, Edward A. ; McCorduck, Pamela ( 1983 ), The fifthgeneration ( 1 st ed. ), Reading, MA : Addison-Wesley, ISBN 978 – 0-201 – 11519 – 2, OCLC 9324691 [ 5 ] www.ddth.com [ 6 ] www.diendantinhoc. vnĐại học Công nghệ thông tin TP. Hồ Chí Minh

Xem thêm  Top 5 ứng dụng giúp bạn trổ tài hội họa trên Android và iOS

Source: https://bem2.vn
Category: Ứng dụng hay

Rate this post

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *