Hà Nhuận Đông – Wikipedia tiếng Việt

Hà Nhuận Đông (何潤東, tên tiếng Anh: Peter Ho, sinh ngày 13 tháng 9, năm 1975) là nam diễn viên, ca sĩ người Mỹ gốc Hoa. Anh hoạt động chủ yếu tại Đài Loan và Hồng Kông.[1]

Sinh ra và lớn lên tại Mỹ, cha mẹ anh là người gốc Hồng Kông, lúc còn đi học Hà Nhuận Đông rất mê thể thao và tham vọng trở thành cầu thủ bóng rổ. Anh từng là một thành viên xuất sắc trong đội bóng của trường. Học xong trường Mỹ thuật Ontario tại Canada, Hà Nhuận Đông xin về Hồng Kông lập nghiệp. Tình cờ, một công ty đĩa hát đã phát hiện ra năng khiếu sở trường của anh, vậy là vận động viên bóng rổ tương lai rẽ vào con đường âm nhạc. Với giọng hát ấm cúng, truyền cảm cùng ngoại hình đẹp, anh nhanh gọn trở thành một ca sĩ được giới trẻ yêu quý .Hà Nhuận Đông đến với điện ảnh năm 1994 trong bộ phim tiên phong Lương Chúc. Năm 1999, anh được đề cử giải Nam diễn viên chính xuất sắc tại LHP Kim Mã với vai diễn trong phim Lời nói thật lòng, đóng cùng Phạm Văn Phương. Tuy nhiên, phải đợi đến năm 2000, với vai La Tiểu Hổ Trong bộ phim truyền hình Ngọa hổ tàng long, anh mới được phần đông người theo dõi biết đến .

Năm 2002, anh cùng Triệu Văn Trác tham gia bộ phim Phong Vân I: Hùng Bá Thiên Hạ, anh đóng vai Bộ Kinh Vân.

Xem thêm  Anh Chỉ Cần Em

Bạn đang đọc: Hà Nhuận Đông – Wikipedia tiếng Việt

Năm 2007, tên tuổi của anh vụt sáng lên hàng ngôi sao 5 cánh hạng A với vai diễn Lương Sơn Bá trong phim truyền hình ” Lương Sơn Bá – Chúc Anh Đài “

3 năm sau, anh tiếp tục ghi dấu ấn khi vào vai Lữ Bố trong bom tấn truyền hình Tân Tam Quốc Diễn Nghĩa và vai Hạng Vũ trong Hán Sở Truyền Kỳ.

Từ năm 2000 đến nay, anh tham gia rất nhiều phim, hầu hết là phim truyền hình dài tập .

Cùng với Tô Hữu Bằng, Lâm Chí Dĩnh… tên tuổi của Hà Nhuận Đông luôn là bảo chứng doanh thu cho những tác phẩm mà anh tham gia. Không chỉ là một diễn viên, ca sĩ, anh còn là một người mẫu sáng giá được các nhà tạo mẫu ưa chuộng.

Nói về mong ước của mình, anh cho biết : ” Từ nhỏ, tôi đã sớm thể hiện năng khiếu sở trường hội họa nhưng do mái ấm gia đình không có ai hoạt động giải trí trong nghành thẩm mỹ và nghệ thuật, cộng thêm cha mẹ đặt kỳ vọng sau này tôi sẽ trở thành một bác sĩ giỏi nên tôi phải tạm gác lại tham vọng. Đến năm chuẩn bị sẵn sàng thi tốt nghiệp, tôi lại quyết tâm theo đuổi mỹ thuật. Tôi tự mày mò học. Năm đầu, có khoảng chừng 300 thí sinh thi nhưng hơn 200 người bị loại, trong đó có tôi. Năm thứ hai, tôi thi đỗ với số điểm được xếp hạng 3. Tôi còn mê chụp ảnh. Không chỉ liên tục ghi lại những cảnh sắc đẹp ở nơi tôi đi làm phim mà còn làm phó nháy cho rất nhiều bạn diễn. Tôi không biết chút gì về diễn xuất nhưng bằng sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã tạo được một phong thái riêng. Tôi là một người có tham vọng. Tôi kỳ vọng một ngày nào đó mình sẽ trở thành đạo diễn ” .

Xem thêm  HS82 presents A Labyrinth Story 2018 | Website information advice

Mục lục bài viết

Phim truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]

kamen rider 555 – Leo ( Kamen rider psyga )

Nhà sản xuất[sửa|sửa mã nguồn]

  • Bong bóng mùa hè (FTV, 2010)
  • Age of Rebellion – Tuổi nổi loạn (TVBS, 2018)
  • On Marriage (2021)
  • Who’s by your side (HBO GO, 2021)
  • Shuang Fei, Butterfly Lovers (Phim Lương Sơn Bá – Chúc Anh Đài 2007)
  • Zai Xing (摘星), Starry Starry Night (2003)
  • Ming Tian Shi Zui Hou Yi Tian (明天是最后一天), (Phim Ngọa Hổ Tàng Long, 2001)
  • Mei You Wo Ni Shen Me Ban (没有我你怎么办), Legend of Dagger Li (1999)
  • I remember I’ve loved before

Phim điện ảnh[sửa|sửa mã nguồn]

  • Double World (2020) – Hành Trình
  • Quy tắc trò chơi – The game changer (2017)
  • Sword Master (2016) – Thần Kiếm
  • The Monkey King (2013) – Tây Du Ký: Đại Náo Thiên Cung
  • My Belle Boss (2010) – Cô chủ xinh đẹp của tôi
  • Sophia’s Revenge – Mỹ Nhân Đại Chiến (2009)
  • My DNA Says I Love You (2007)
  • One Missed Call 2 (2005) – Cuộc gọi nhỡ 2
  • Secret Pursuit (密情追蹤) (2003)
  • Kamen Rider 555: Paradise Lost (2003)
  • Dark War (2001)
  • T.R.Y.
  • Happiness
  • Born to be King (2000)
  • When I Fall in Love…With Both (2000)
  • Deja Vu (1999)
  • The Truth About Jane and Sam (1999)
  • The Lovers / Lương Sơn Bá, Chúc Anh Đài (1994)

2. Hà Nhuận Đông – baike ( tiếng trung )

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://bem2.vn
Category: TỔNG HỢP

Rate this post

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *