Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2021 (tiếng Anh: 2021 League of Legends World Championship) là Giải vô địch thế giới lần thứ 11 của Liên Minh Huyền Thoại. Giải đấu diễn ra từ ngày 5 tháng 10 cho đến ngày 6 tháng 11 năm 2021 tại sân vận động trong nhà Laugardalshöll, Reykjavík, Iceland – nơi đã tổ chức MSI 2021 rất thành công trước đó.[3][4] Đây cũng là nơi sẽ diễn ra trận chung kết giữa 2 đội tuyển mạnh nhất thế giới. Hơn 800 vận động viên thi đấu cho hơn 100 đội tuyển Liên Minh Huyền Thoại chuyên nghiệp đã thi đấu trong suốt năm qua để giành lấy những chiếc vé đến với giải đấu này.[5]
Theo kế hoạch khởi đầu, Giải VĐTG 2021 sẽ được tổ chức triển khai ở 6 thành phố lớn của Trung Quốc, và Thượng Hải sẽ là nơi diễn ra trận chung kết. [ 6 ] [ 7 ] Tuy nhiên, trong toàn cảnh dịch COVID-19 ở quốc gia này đang có những diễn biến phức tạp, dẫn đến những khó khăn vất vả trong khâu xuất nhập cảnh và tố chức những giải đấu, Riot đã quyết định hành động dời khu vực tổ chức triển khai Giải VĐTG 2021 từ Trung Quốc sang Châu Âu [ 8 ] [ 9 ], và giải đấu này sẽ diễn ra tại một khu vực duy nhất : Khu phức hợp thể thao Laugardalshöll, thuộc Hà Nội Thủ Đô Reykjavík của Iceland, [ 10 ] đây cũng là khu vực đã tổ chức triển khai giải đấu MSI 2021, nơi Royal Never Give Up đã đăng quang sau khi vượt mặt DWG KIA với tỷ số 3-2 trong trận chung kết [ 11 ] [ 12 ]. Iceland với tỷ suất lây nhiễm Covid-19 ở mức thấp và là nước đứng thứ 4 trên quốc tế về vận tốc tiêm chủng sẽ là khu vực lý tưởng để tổ chức triển khai Giải VĐTG 2021 một cách bảo đảm an toàn. [ 13 ]
Giải đấu được chia thành 3 giai đoạn: vòng khởi động, vòng bảng và vòng loại trực tiếp với sự góp mặt của 22 đội tuyển mạnh nhất từ khắp các khu vực trên thế giới, họ quy tụ lại để tranh nhau chiếc cúp danh giá – Summoner’s Cup và chức vô địch của giải đấu Liên Minh Huyền Thoại lớn nhất hành tinh.
Theo thông lệ mỗi năm một ca khúc chủ đề được khởi đầu từ năm năm trước, và theo thông lệ đó, ” Burn It All Down ” được biểu lộ bởi PVRIS là ca khúc chủ đề của giải đấu năm nay. [ 14 ] [ 15 ]
Tại trận chung kết diễn ra vào ngày 6 tháng 11 năm 2021, Đương kim vô địch khu vực LPL – Edward Gaming[16][17] đã xuất sắc đánh bại Đương kim vô địch thế giới 2020[18][19][20] và đồng thời cũng là Đương kim vô địch khu vực LCK – DWG KIA[21] với tỉ số 3 – 2[22][23][24], qua đó trở thành tân vô địch của giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại[25][26][27], đây cũng là lần đầu tiên một đội LPL đánh bại một đội LCK tại trận chung kết của giải đấu này. Với sự xuất sắc góp phần vào chiến thắng của nhà tân vô địch, tuyển thủ đường giữa – Lee “Scout” Ye-chan đã được chọn là MVP của trận chung kết[28][29][30]. Cũng tại giây phút đăng quang ngôi vô địch của Edward Gaming, tính riêng ở khu vực Trung Quốc trên nền tảng trực tuyến Huya đỉnh điểm đã có gần 250 triệu người xem cùng lúc, phá vỡ mọi kỷ lục người xem trước đó về các giải đấu LMHT tại khu vực này.[31] Về lượng người xem cùng lúc tại các nền tảng khác ngoài Trung Quốc, theo thống kê từ EsportsCharts,[32] trận chung kết giữa DK và EDG đỉnh điểm đã có hơn 4 triệu người xem cùng lúc, qua đó lập kỷ lục mới về giải đấu Esports có lượng người theo dõi cao nhất trong cùng một thời điểm cũng như phá vỡ kỷ lục của các giải LMHT trước đó.[33][34][35][36]
Thể thức tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]
Áp dụng thể thức chung cho các Giải VĐTG, Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2021 vẫn sẽ bao gồm 3 giai đoạn: Khởi Động, Vòng Bảng, và Vòng Loại Trực Tiếp (Tứ Kết, Bán Kết, và Chung Kết).[37]
Vòng Khởi Động:
- Vòng 1: 10 đội tuyển được xếp đều vào 2 bảng đấu, mỗi bảng 5 đội. Thi đấu theo thể thức Vòng Tròn Một Lượt (mỗi đội tuyển sẽ đối đầu với các đội tuyển khác 1 lần) & BO1. Đội đầu bảng sẽ trực tiếp tiến vào Vòng Bảng, 3 đội xếp hạng 2, 3 & 4 sẽ đi tiếp vào vòng 2 – Vòng Khởi Động, đội xếp cuối bảng bị loại (áp dụng cho tất cả các bảng).
- Vòng 2: Với mỗi bảng – đội xếp thứ 3 & 4 sẽ thi đấu với nhau, đội thắng sẽ tiếp tục thi đấu với đội xếp thứ 2 của bảng còn lại. Toàn bộ theo thể thức loại trực tiếp & BO5. 2 đội giành chiến thắng cuối cùng sẽ tiến vào Vòng Bảng.
Vòng Bảng: 16 đội (bao gồm 12 đội có mặt sẵn ở Vòng Bảng, và 4 đội đi lên từ Vòng Khởi Động) sẽ được xếp vào 4 bảng. Mỗi bảng đấu sẽ thi đấu theo thể thức Vòng Tròn Hai Lượt & BO1. Hai đội tuyển xếp hạng cao nhất mỗi nhóm sẽ đi tiếp vào giai đoạn cuối cùng của giải đấu – Vòng Loại Trực Tiếp.
Vòng Loại Trực Tiếp: 8 đội tuyển vượt qua Vòng Bảng sẽ tiếp tục thi đấu tại các vòng đấu loại trực tiếp, bao gồm Tứ Kết, Bán Kết và Chung Kết. Trong giai đoạn này, giải đấu sẽ được chuyển sang thể thức nhánh đấu loại trực tiếp với tất cả trận đấu diễn ra theo thể thức BO5. Những cặp trận đấu sẽ được quyết định bằng một buổi lễ bốc thăm trực tiếp diễn ra ngay trước ngày thi đấu đó. Đội tuyển chiến thắng trận Chung Kết sẽ trở thành Nhà Vô Địch Thế Giới 2021.
Các điểm đổi khác[sửa|sửa mã nguồn]
Thay đổi chính[sửa|sửa mã nguồn]
- Kế hoạch tổ chức: Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2021 theo kế hoạch ban đầu sẽ được tổ chức tại Hoa Kỳ, tuy nhiên do sự bùng phát & diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 mà mọi kế hoạch tổ chức Giải vô địch thế giới 2020 trở thành sự kiện lớn & hoành tráng nhất lịch sử thể thao đều phải hoãn lại, thay vào đó toàn bộ các kế hoạch này sẽ được dời sang Giải vô địch thế giới tiếp theo – Giải vô địch thế giới 2021, và Trung Quốc vẫn sẽ là chủ nhà tổ chức giải đấu này. Tuy vậy, do Trung Quốc đang áp dụng biện pháp nghiêm ngạt để phòng chống đại dịch Covid-19 – đặc biệt là với biến thể Delta diễn biến vô cùng phức tạp, nên vào ngày 24 tháng 8, Riot Games đã quyét định dời địa điểm tổ chức Giải VĐTG 2021 sang Châu Âu. Ngày 9 tháng 9 năm 2021, Ban tổ chức chính thức thông báo rằng giải đấu sẽ được tổ chức tại thủ đô Reykjavík, Iceland.[10]
- Tổng số đội tham dự giảm xuống còn 22 đội: Khu vực Việt Nam (VCS) lần thứ 2 liên tiếp không thể tham dự (cũng là mùa giải quốc tế thứ 3 liên tiếp vắng mặt) do các vấn đề liên quan đến đại dịch Covid-19.[38] Thậm chí lần này, VCS mùa Hè 2021 còn chưa được khởi tranh do tình hình dịch phức tạp tại Thành phố Hồ Chí Minh.[39] Do vậy, VCS không thể cử đại diện tham dự giải đấu lần này. Do vậy nên thể thức thi đấu tại vòng khởi động & vòng bảng cũng sẽ thay đổi và hạt giống số 3 của LEC sẽ bắt đầu thi đấu tại vòng bảng thay vì vòng khởi động.[7]
Thay đổi tương quan[sửa|sửa mã nguồn]
- Dựa theo kết quả của 3 giải đấu quốc tế gần nhất, LCK sẽ thay LEC nhận suất Wildcard. Các khu vực khác không có sự thay đổi nào so với năm 2020.
- Giải vô địch Liên Minh Huyền Thoại khu vực Bắc Mỹ – League of Legends Championship Series đã được đổi tên thành League Championship Series.[40]
- Giải vô địch Liên Minh Huyền Thoại khu vực châu Đại Dương giờ đây sẽ là League of Legends Circuit Oceania (LCO) thay thế cho Oceanic Pro League (OPL) đã bị giải thể.[41]
Lịch tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]
Reykjavík sẽ là thành phố chủ nhà của giải vô địch quốc tế năm nay. Tất cả những trận đấu đều được diễn ra tại hội trường A của nhà thi đấu Laugardalshöll mà không có người theo dõi. [ 42 ] [ 43 ]
Reykjavík, Iceland |
---|
Reykjavík |
---|
Hội trường A, Nhà thi đấu Laugardalshöll |
Vòng khởi động | Vòng bảng | Vòng loại trực tiếp |
---|
Vòng 1 | Vòng 2 | Lượt đi | Lượt về | Tứ kết | Bán kết | Chung kết |
---|
5/10 – 7/10 | 8/10 – 9/10 | 11/10 – 14/10 | 15/10 – 18/10 | 22/10 – 25/10 | 30/10 – 31/10 | 6/11 |
Danh sách những đội tham gia[sửa|sửa mã nguồn]
Giải vô địch quốc tế năm nay có tổng số 22 đội tuyển đến từ 11 khu vực trên khắp quốc tế tham gia. Tùy thuộc vào khu vực và xếp loại hạt giống, những đội sẽ được chia làm 2 nhóm, 1 nhóm sẽ trực tiếp tranh tài tại vòng bảng và nhóm còn lại sẽ phải tranh tài tại vòng khởi động để giành lấy thời cơ tham gia vòng bảng .
Danh sách những đội[sửa|sửa mã nguồn]
– Cựu vô địch.
Trong đội hình các đội tham dự Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2021 bắt buộc phải có ban huấn luyện viên, 5 tuyển thủ thi đấu chính và tối đa 2 tuyển thủ dự bị. Đối với 5 tuyển thủ trong đội hình thi đấu chính, mỗi tuyển thủ buộc phải có một vai trò nhất định (bao gồm: 1 đường trên, 1 đi rừng, 1 đường giữa, 1 đường dưới & 1 hỗ trợ).
Dưới đây là list đội hình của những đội tham gia :
Bốc thăm chia bảng[sửa|sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm được tổ chức triển khai vào ngày 22 tháng 9, vào lúc 19 : 00 ( UTC + 7 ), tại LEC Studio, Riot Games ở Adlershof, Berlin, Đức. Với 22 đội tuyển được bốc thăm chia thành 2 bảng ở vòng Khởi Động và 4 bảng ở vòng Bảng. [ 44 ]
Vòng khởi động[sửa|sửa mã nguồn]
Thể thức bốc thăm chia bảng :
- 10 đội được bốc thăm ngẫu nhiên chia đều 2 bảng (A, B), mỗi bảng 5 đội.
- 4 đội trong nhóm hạt giống số 1, ngẫu nhiên chia đều 2 bảng.
- 6 đội trong nhóm hạt giống số 2, ngẫu nhiên chia đều 2 bảng.
Nhóm hạt giống số 1 | Nhóm hạt giống số 2 |
---|
LPL #4, LCK #4, LCS #3, PCS #2 | CBLOL, LCL, LLA, TCL, LJL, LCO |
Kết quả bốc thăm
Bảng A | Bảng B |
---|
(LCK #4) (LPL #4) (LLA) (LCO) (CBLOL) | (PCS #2) (LCS #3) (LCL) (TCL) (LJL) |
Thể thức bốc thăm chia bảng :
- 16 đội được bốc thăm ngẫu nhiên chia đều 4 bảng (A, B, C, D), mỗi bảng 4 đội.
- 4 đội trong nhóm hạt giống số 1, ngẫu nhiên chia đều 4 bảng.
- 4 đội trong nhóm hạt giống số 2, ngẫu nhiên chia đều 4 bảng.
- 4 đội trong nhóm hạt giống số 3, ngẫu nhiên chia đều 4 bảng.
- 4 đội vượt qua vòng khởi động, ngẫu nhiên chia đều 4 bảng.
- Các đội cùng 1 khu vực không thể cùng chung 1 bảng.
Nhóm hạt giống số 1 | Nhóm hạt giống số 2 | Nhóm hạt giống số 3 | Vượt qua vòng Khởi Động |
---|
LPL #1, LCK #1, LEC #1, PCS #1 | LCS #1, LPL #2, LCK #2, LEC #2 | LPL #3, LCK #3, LEC #3, LCS #2 | LPL #4, LJL, LCK #4, LCS #4 |
Kết quả bốc thăm
Bảng A | Bảng B | Bảng C | Bảng D |
---|
(LCK #1) (LPL #2) (LEC #3) (LCS #3) | (LPL #1) (LCS #1) (LCK #3) (LJL) | (PCS #1) (LEC #2) (LPL #3) (LCK #4) | (LEC #1) (LCK #2) (LCS #2) (LPL #4) |
Vòng khởi động[sửa|sửa mã nguồn]
Thời gian tranh tài : 5 – 7 tháng 10, mở màn từ 18 : 00 ( UTC + 7 ) .Thể thức tranh tài :
- Vòng tròn tính điểm 1 lượt, tất cả các trận đấu đều là Bo1 (Best of one – Thắng trước 1 trận).
- Nếu các đội có cùng hiệu số thắng-thua và kết quả đối đầu, họ sẽ thi đấu thêm trận tiebreak để phân vị trí trong bảng.
- Nếu hai đội có cùng hiệu số thắng-thua, họ sẽ thi đấu thêm trận tiebreak để phân vị trí trong bảng, bất kể kết quả đối đầu của họ.
- Nếu các đội có cùng hiệu số thắng-thua và tranh vị trí 3-4, thứ hạng sẽ hoàn toàn xác định bằng kết quả đối đầu mà không cần thi đấu thêm trận tiebreak.
- Đội đầu bảng sẽ trực tiếp tiến vào vòng bảng – sự kiện chính, các đội xếp hạng 2, 3 & 4 sẽ tiến vào vòng 2 – vòng khởi động, đội cuối bảng bị loại (áp dụng cho tất cả các bảng).
A | Đội | ID | T – B | HS | Đi tiếp |
---|
1 | | LNG | 4 – 0 | + 4 | Đi tiếp vào vòng bảng |
2 | | HLE | 3 – 1 | + 2 | Đi tiếp vào vòng 2-2 |
3 | | PCE | 2 – 2 | 0 | Đi tiếp vào vòng 2-1 |
4 | | RED | 1 – 3 | – 2 |
5 | | INF | 0 – 4 | – 4 | |
Ngày 1
18:00 (5 tháng 10) | Hanwha Life Esports | 0 – 1 | LNG Esports |
| 5/18/13 | ✗ | | 40’46 | | ✓ | 18/5/45 x3 x3 |
|
19:00 | Infinity Esports | 0 – 1 | RED Canids |
| 6/15/12 | ✗ | | 32’36 | | ✓ | 15/6/35 x2 x2 |
|
20:00 | LNG Esports | 1 – 0 | PEACE |
|
21:00 | Hanwha Life Esports | 1 – 0 | Infinity Esports |
| 12/8/15 x2 x2 | ✓ | | 31’30 | | ✗ | 8/12/16 |
|
|
Ngày 2
18:00 (6 tháng 10) | PEACE | 0 – 1 | Hanwha Life Esports |
|
19:00 | RED Canids | 0 – 1 | LNG Esports |
|
20:00 | Infinity Esports | 0 – 1 | PEACE |
|
21:00 | RED Canids | 0 – 1 | Hanwha Life Esports |
|
|
Ngày 3
18:00 (7 tháng 10) | LNG Esports | 1 – 0 | Infinity Esports |
|
19:00 | PEACE | 1 – 0 | RED Canids |
|
|
B | Đội | ID | T – B | HS | Đi tiếp |
---|
1 | | DFM | 3 – 1 | + 2 | Đi tiếp vào vòng bảng | 2 | | C9 | 3 – 1 | + 2 | Đi tiếp vào vòng 2-2 | 3 | | GS | 2 – 2 | 0 | Đi tiếp vào vòng 2-1 | 4 | | RYG | 1 – 3 | – 2 | 5 | | UOL | 1 – 3 | – 2 | |
# | Trận tranh hạng |
---|
1st | DetonatioN FocusMe | T | B | | 4th | Unicorns of Love | B | T | |
|
Ngày 1
22:00 (5 tháng 10) | Unicorns Of Love | 0 – 1 | Detonation FocusMe |
| 7/19/18 x2 x2 | ✗ | | 35’27 | | ✓ | 19/7/38 |
|
23:00 | Galatasaray Esports | 1 – 0 | Beyond Gaming |
| 17/9/39 x2 x2 | ✓ | | 34’18 | | ✗ | 9/17/13 x2 x2 |
|
00:00 (6 tháng 10) | Detonation FocusMe | 0 – 1 | Cloud9 |
|
01:00 | Unicorns Of Love | 0 – 1 | Galatasaray Esports |
|
|
Ngày 2
22:00 (6 tháng 10) | Beyond Gaming | 0 – 1 | Cloud9 |
| 16/26/39 x3 x3 | ✗ | | 35’27 | | ✓ | 26/16/50 |
|
23:00 | Galatasaray Esports | 0 – 1 | Detonation FocusMe |
|
00:00 (7 tháng 10) | Beyond Gaming | 1 – 0 | Unicorns Of Love |
|
01:00 | Cloud9 | 1 – 0 | Galatasaray Esports |
| 22/9/53 x2 x2 | ✓ | | 29’08 | | ✗ | 9/22/16 |
|
|
Ngày 3
20:00 (7 tháng 10) | Detonation FocusMe | 1 – 0 | Beyond Gaming |
| 22/4/46 | ✓ | | 32’10 | | ✗ | 4/22/8 x2 x2 |
|
21:00 | Cloud | 0 – 1 | Unicorns Of Love |
| 11/19/30 | ✗ | | 25’43 | | ✓ | 19/11/54 |
|
Tiebreakers – 4th | Unicorns Of Love | B – T | Beyond Gaming |
| 14/19/28 | ✗ | | 36’38 | | ✓ | 19/14/32 x2 x2 |
|
Tiebreakers – 1st | Detonation FocusMe | T – B | Cloud9 |
| 20/12/43 | ✓ | | 36’46 | | ✗ | 12/20/28 x2 x2 |
|
|
Thời gian tranh tài : 8 – 9 tháng 10, mở màn từ 18 : 00 ( UTC + 7 ) .Thể thức chia cặp :
- Tại vòng loại 1: 2 đội xếp hạng 3 & 4 trong cùng 1 bảng sẽ đối đầu với nhau.
- Tại vòng loại 2: đội giành chiến thắng trong cặp đấu tại vòng loại 1 sẽ gặp đội xếp hạng 2 của bảng còn lại.
Thể thức tranh tài :
- Tất cả các trận đấu đều là loại trực tiếp & Bo5 (Best of five – Thắng trước 3/5 trận).
- 2 đội chiến thắng tại vòng loại 2 sẽ tiến vào vòng bảng – sự kiện chính.
| Vòng loại 1 | | | Vòng loại 2 |
| | | | | | | | |
| | A2 | Hanwha Life Esports | 3 |
| B3 | | 2 | | | B4 | | 0 |
| B4 | Beyond Gaming | 3 | |
| | B2 | Cloud9 | 3 |
| A3 | PEACE | 3 | | | A3 | | 0 |
| A4 | | 2 | |
Vòng loại 1[sửa|sửa mã nguồn]
18:00 (8 tháng 10)BO5 | Galatasaray Esports | 2 – 3 | Beyond Gaming |
Trận 2 | 23/28/56 | ✓ | | 39’04 | | ✗ | 28/23/63 x2 x2 |
Trận 4 | 13/28/17 | ✗ | | 31’40 | | ✓ | 28/13/59 x2 x2 |
Trận 5 | 9/14/21 | ✗ | | 34’43 | | ✓ | 14/9/24 x3 x3 |
|
00:00 (9 tháng 10)BO5 | PEACE | 3 – 2 | RED Canids |
Trận 1 | 22/27/48 | ✗ | | 32’32 | | ✓ | 27/22/45 x2 x2 |
Trận 2 | 24/7/51 | ✓ | | 27’55 | | ✗ | 7/24/18 |
Trận 3 | 23/9/46 | ✓ | | 26’13 | | ✗ | 9/23/16 |
Trận 4 | 4/17/6 | ✗ | | 24’51 | | ✓ | 17/4/36 |
|
|
Vòng loại 2[sửa|sửa mã nguồn]
18:00 (9 tháng 10)BO5 | Beyond Gaming | 0 – 3 | Hanwha Life Esports |
|
22:00BO5 | PEACE | 0 – 3 | Cloud9 |
Trận 1 | 12/21/15 | ✗ | | 33’46 | | ✓ | 21/12/48 x2 x2 |
|
|
Thời gian tranh tài :
- Lượt đi: 11 – 14 tháng 10, bắt đầu từ 18:00 (UTC+7).
- Lượt về: 15 – 18 tháng 10, bắt đầu từ 18:00 (UTC+7).
Thể thức tranh tài :
- Vòng tròn tính điểm 2 lượt, tất cả các trận đấu đều là Bo1 (Best of one – Thắng trước 1 trận).
- Nếu các đội có cùng hiệu số thắng-thua và kết quả đối đầu, họ sẽ thi đấu thêm trận tiebreak để phân vị trí trong bảng.
- 2 đội đầu bảng sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp, 2 đội cuối bảng bị loại (áp dụng cho tất cả các bảng).
A | Đội | ID | LĐ | LV | Tổng | HS | Giành quyền tham dự |
---|
1 | | DK | 3 – 0 | 3 – 0 | 6 – 0 | + 6 | Giành quyền vào vòng loại trực tiếp | 2 | | C9 | 0 – 3 | 2 – 1 | 2 – 4 | – 2 | 3 | | RGE | 1 – 2 | 1 – 2 | 2 – 4 | – 2 | | 4 | | FPX | 2 – 1 | 0 – 3 | 2 – 4 | – 2 |
|
18:00 (11 tháng 10) | Funplus Phoenix | 0 – 1 | DWG KIA |
|
01:00 (12 tháng 10) | Rogue | 1 – 0 | Cloud9 |
|
19:00 | Rogue | 0 – 1 | DWG KIA |
|
22:00 | Funplus Phoenix | 1 – 0 | Cloud9 |
| 13/13/22 x2 x2 | ✓ | | 36’44 | | ✗ | 13/13/23 |
|
20:00 (13 tháng 10) | Rogue | 0 – 1 | Funplus Phoenix |
| 5/18/8 | ✗ | | 34’25 | | ✓ | 18/5/36 x2 x2 |
|
22:00 | DWG KIA | 1 – 0 | Cloud9 |
|
|
18:00 (16 tháng 10) | Funplus Phoenix | 0 – 1 | DWG KIA |
|
19:00 | Rogue | 0 – 1 | Cloud9 |
|
20:00 | Funplus Phoenix | 0 – 1 | Cloud9 |
|
21:00 | Rogue | 0 – 1 | DWG KIA |
| 11/19/15 | ✗ | | 37’29 | | ✓ | 19/11/35 x3 x3 |
|
22:00 | Rogue | 1 – 0 | Funplus Phoenix |
| 21/14/53 x3 x3 | ✓ | | 40’57 | | ✗ | 14/21/34 |
|
23:00 | DWG KIA | 1 – 0 | Cloud9 |
| 21/15/43 | ✓ | | 38’58 | | ✗ | 15/21/48 x3 x3 |
|
Tiebreakers | Funplus Phoenix | B – T | Rogue |
|
Tiebreakers – 2nd | Cloud9 | T – B | Rogue |
| 17/15/47 x4 x4 | ✓ | | 54’07 | | ✗ | 15/17/34 |
|
|
B | Đội | ID | LĐ | LV | Tổng | HS | Giành quyền tham dự |
---|
1 | | T1 | 2 – 1 | 3 – 0 | 5 – 1 | + 4 | Giành quyền vào vòng loại trực tiếp |
2 | | EDG | 3 – 0 | 1 – 2 | 4 – 2 | + 2 |
3 | | 100 | 1 – 2 | 2 – 1 | 3 – 3 | 0 | |
4 | | DFM | 0 – 3 | 0 – 3 | 0 – 6 | – 6 |
23:00 | 100 Thieves | 0 – 1 | Edward Gaming |
|
18:00 (12 tháng 10) | T1 | 0 – 1 | Edward Gaming |
|
23:00 | 100 Thieves | 1 – 0 | Detonation FocusMe |
|
00:00 (14 tháng 10) | Edward Gaming | 1 – 0 | Detonation FocusMe |
|
01:00 | T1 | 1 – 0 | 100 Thieves |
|
|
18:00 (16 tháng 10) | Edward Gaming | 1 – 0 | Detonation FocusMe |
|
19:00 | T1 | 1 – 0 | 100 Thieves |
|
20:00 | Edward Gaming | 0 – 1 | T1 |
|
21:00 | 100 Thieves | 1 – 0 | Detonation FocusMe |
| 20/22/51 x2 x2 | ✓ | | 49’21 | | ✗ | 22/20/49 x3 x3 |
|
22:00 | T1 | 1 – 0 | Detonation FocusMe |
|
23:00 | 100 Thieves | 1 – 0 | Edward Gaming |
| 21/4/52 x3 x3 | ✓ | | 35’33 | | ✗ | 4/21/6 |
|
|
C | Đội | ID | LĐ | LV | Tổng | HS | Giành quyền tham dự |
---|
1 | | RNG | 3 – 0 | 1 – 2 | 4 – 2 | + 2 | Giành quyền vào vòng loại trực tiếp | 2 | | HLE | 1 – 2 | 3 – 0 | 4 – 2 | + 2 | 3 | | PSG | 2 – 1 | 1 – 2 | 3 – 3 | 0 | | 4 | | FNC | 0 – 3 | 1 – 1 | 1 – 5 | – 4 |
# | Trận tranh hạng |
---|
1st | Hanwha Life Esports | B | T | |
|
19:00 (11 tháng 10) | Royal Never Give Up | 1 – 0 | PSG Talon |
| 16/9/35 x3 x3 | ✓ | | 37’26 | | ✗ | 9/16/22 |
|
20:00 | Fnatic | 0 – 1 | Hanwha Life Esports |
| 5/25/9 | ✗ | | 31’42 | | ✓ | 25/5/69 x2 x2 |
|
20:00 (12 tháng 10) | PSG Talon | 1 – 0 | Hanwha Life Esports |
| 21/9/43 x3 x3 | ✓ | | 38’06 | | ✗ | 9/21/19 |
|
21:00 | Royal Never Give Up | 1 – 0 | Fnatic |
| 34/13/74 | ✓ | | 30’50 | | ✗ | 13/34/15 |
|
18:00 (13 tháng 10) | Royal Never Give Up | 1 – 0 | Hanwha Life Esports |
| 19/16/48 x2 x2 | ✓ | | 40’25 | | ✗ | 16/19/39 |
|
21:00 | Fnatic | 0 – 1 | PSG Talon |
| 12/20/26 x3 x3 | ✗ | | 46’11 | | ✓ | 20/12/55 x2 x2 |
|
|
18:00 (17 tháng 10) | PSG Talon | 0 – 1 | Hanwha Life Esports |
|
19:00 | Royal Never Give Up | 0 – 1 | Fnatic |
| 28/26/59 x2 x2 | ✗ | | 37’31 | | ✓ | 26/28/75 x2 x2 |
|
20:00 | PSG Talon | 0 – 1 | Royal Never Give Up |
| 8/10/21 | ✗ | | 32’23 | | ✓ | 10/8/25 x2 x2 |
|
21:00 | Fnatic | 0 – 1 | Hanwha Life Esports |
| 23/27/63 | ✗ | | 43’15 | | ✓ | 27/23/50 x3 x3 |
|
22:00 | Royal Never Give Up | 0 – 1 | Hanwha Life Esports |
| 5/15/8 | ✗ | | 36’12 | | ✓ | 15/5/34 x3 x3 |
|
23:00 | Fnatic | 0 – 1 | PSG Talon |
| 15/33/28 | ✗ | | 36’36 | | ✓ | 33/15/69 x3 x3 |
|
Tiebreakers – 1st | Hanwha Life Esports | B – T | Royal Never Give Up |
| 11/19/33 x2 x2 | ✗ | | 43’50 | | ✓ | 19/11/53 x2 x2 |
|
|
21:00 (11 tháng 10) | Gen. G | 1 – 0 | LNG Esports |
|
00:00 (12 tháng 10) | Team Liquid | 1 – 0 | MAD Lions |
|
00:00 (13 tháng 10) | Gen. G | 0 – 1 | MAD Lions |
| 19/30/54 x4 x4 | ✗ | | 46’59 | | ✓ | 30/19/67 |
|
01:00 | Team Liquid | 0 – 1 | LNG Esports |
|
19:00 | MAD Lions | 0 – 1 | LNG Esports |
|
22:00 | Team Liquid | 0 – 1 | Gen. G |
| 15/23/37 | ✗ | | 38’29 | | ✓ | 23/15/44 x2 x2 |
|
|
18:00 (18 tháng 10) | Gen. G | 1 – 0 | MAD Lions |
| 18/12/41 x2 x2 | ✓ | | 39’45 | | ✗ | 12/18/24 |
|
19:00 | Team Liquid | 1 – 0 | LNG Esports |
| 12/4/26 | ✓ | | 30’13 | | ✗ | 4/12/10 x2 x2 |
|
20:00 | Gen. G | 0 – 1 | LNG Esports |
|
21:00 | MAD Lions | 1 – 0 | Team Liquid |
| 15/10/42 x2 x2 | ✓ | | 37’14 | | ✗ | 10/15/15 |
|
22:00 | Team Liquid | 1 – 0 | Gen. G |
|
23:00 | MAD Lions | 1 – 0 | LNG Esports |
| 17/7/39 x2 x2 | ✓ | | 31’22 | | ✗ | 7/17/14 |
|
Tiebreakers | Team Liquid | B – T | Gen. G |
| 5/14/14 | ✗ | | 36’41 | | ✓ | 14/5/25 x3 x3 |
|
Tiebreakers | LNG Esports | B – T | MAD Lions |
| 19/23/30 x2 x2 | ✗ | | 46’13 | | ✓ | 23/19/46 |
|
Tiebreakers – 1st | Gen. G | T – B | MAD Lions |
| 24/13/55 x4 x4 | ✓ | | 48’08 | | ✗ | 13/24/33 |
|
|
Vòng loại trực tiếp[sửa|sửa mã nguồn]
Thời gian tranh tài :
- Tứ kết: 22 – 25 tháng 10, bắt đầu từ 19:00 (UTC+7).
- Bán kết: 30 – 31 tháng 10, bắt đầu từ 19:00 (UTC+7).
- Chung kết: 6 tháng 11, bắt đầu từ 19:00 (UTC+7).
Thể thức bốc thăm chia cặp :
- Thời gian bốc thăm: Ngay sau khi trận đấu cuối cùng của vòng bảng kết thúc.
- 8 đội được bốc thăm ngẫu nhiên chia thành 4 cặp đấu trên hai nhánh.
- Đội đầu bảng sẽ gặp đội nhì bảng của một bảng khác.
- Các đội của cùng một bảng sẽ ở hai nhánh khác nhau (không thể gặp nhau cho đến trận chung kết).
Thể thức tranh tài :
- Tất cả các trận đấu đều là loại trực tiếp & Bo5 (Best of five – Thắng trước 3/5 trận).
- Đội chiến thắng sẽ đi tiếp vào vòng loại tiếp theo, đội thua bị loại ngay lập tức.
| Tứ kết | | | Bán kết | | | Chung kết | |
| | | | | | | | | | | | | | |
| LPL | | 2 | | | |
|
| LPL | EDward Gaming | 3 | |
| | LPL | EDward Gaming | 3 | |
| | |
| | | LCK | | 2 | |
| LCK | Gen.G Esports | 3 | |
| |
| LCS | | 0 | |
| | LPL | EDward Gaming | 3 | |
| | |
| | | LCK | | 2 | |
| LCK | | 3 | | |
| |
| LCK | | 0 | |
| | LCK | | 2 | |
| | |
| | | LCK | DWG KIA | 3 | |
| LCK | DWG KIA | 3 | |
| |
| LEC | | 0 | |
Tứ kết 1 – 19:00 (22 tháng 10)BO5 | T1 | 3 – 0 | Hanwha Life Esports |
| | MVP: Keria |
|
Tứ kết 2 – 19:00 (23 tháng 10)BO5 | Royal Never Give Up | 2 – 3 | Edward Gaming |
| | MVP: Jiejie |
|
Tứ kết 3 – 19:00 (24 tháng 10)BO5 | DWG KIA | 3 – 0 | MAD Lions |
| | MVP: Canyon |
|
Tứ kết 4 – 19:00 (25 tháng 10)BO5 | Gen. G | 3 – 0 | Cloud9 |
| | MVP: Bdd |
|
|
Bán kết 1 – 19:00 (30 tháng 10)BO5 | T1 | 2 – 3 | DWG KIA |
| | MVP: ShowMaker |
|
Bán kết 2 – 19:00 (31 tháng 10)BO5 | Edward Gaming | 3 – 2 | Gen. G Esports |
| | MVP: Scout |
|
|
Trận chung kết đã được phát sóng trực tiếp tại hơn 70 rạp chiếu phim trên khắp những khu vực nằm tại khu vực Châu Âu. Đây cũng là lần thứ 2 Riot Games quyết định hành động phát sóng trực tiếp trận chung kết giải đấu theo hình thức này kể từ trận chung kết trước đó vào năm 2019. [ 45 ] [ 46 ]
Edward Gaming đã xuất sắc đánh bại Đương kim vô địch thế giới 2020 – DWG KIA với tỉ số 3 – 2, qua đó trở thành tân vô địch của giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại.[22][25]
6 tháng 1119 : 00 ( UTC + 7
Nhà tranh tài Laugardalshöll, ReykjavíkHội trường A
BO5
| DWG KIA | vs | Edward Gaming | |
Trận 1
-
Trận 2
-
Trận 3
-
Trận 4
-
Trận 5
| MVP: Scout |
Lễ khai mạc trận chung kết[sửa|sửa mã nguồn]
Lễ khai mạc trận chung kết Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại 2021[47] được diễn ra vào lúc 19:00 ngày 6 tháng 11 năm 2021 (trước khi trận chung kết diễn ra), với các nghệ sĩ tham gia biểu diễn gồm: PVRIS, Bea Miller, JID, Denzel Curry và Imagine Dragons,[48] biểu diễn bài hát của series Arcane (Enemy)[49] và ca khúc chủ đề của Giải VĐTG 2021 (Burn It All Down)[50] với bối cảnh của Arcane[51][52] (loạt phim hoạt hình lấy bối cảnh từ Vũ trụ Liên Minh Huyền Thoại[53][54] được công bố tại lễ kỷ niệm 10 năm LMHT)[55].
Cúp vô địch và Kỷ vật vinh danh[sửa|sửa mã nguồn]
Xuất hiện từ Giải vô địch thế giới lần thứ 2 (2012) Riot đã ủy thác cho một thương hiệu về bạc rất nổi tiếng ở London (Anh) để làm chiếc cúp này là Thomas Lyte Silver[56] – nơi đã làm nên chiếc cup FA (chiếc cup của giải bóng đá lâu đời nhất thế giới The FA Cup)[57] hay chiếc Ryder cup (Golf)[58]. Summoner’s Cup có khối lượng lên tới 32kg – có khá ít người đoán được chính xác khối lượng chiếc cúp này vì nhìn sơ thì trông nó khá nhẹ. Nó được làm ra bởi 18 người thợ cơ khí trong suốt 2 tháng. Có một điều bất ngờ ở đây, chính là dự án làm chiếc cúp này thật ra không phải do Riot Games nghĩ ra mà do cộng đồng game thủ Liên Minh Huyền Thoại vẽ nên. Trải qua vài lần chỉnh sửa bản vẽ, chúng ta có được chiếc cúp ngày hôm nay.[59][60]
Kỷ vật vinh danh[sửa|sửa mã nguồn]
Nhẫn Quán QuânSau khi trận chung kết kết thúc, ngoài chiếc cúp vô địch, mỗi thành viên trong đội vô địch còn nhận được thêm một chiếc nhẫn làm bằng vàng trắng có khắc tên tuyển thủ cùng với tên đội tuyển, và sẽ được trao trong lễ bế mạc. [ 61 ]Với sự hợp tác giữa Riot Games và Mercedes-Benz, chiếc nhẫn mang sắc tố chủ yếu của Giải VĐTG 2021 cũng như sắc tố đặc trưng của Summoner’s Cup, được làm từ vàng trắng 18 karat cùng với một viên ngọc sapphire, bên trong nhẫn có một viên kim cương được giữ bởi một Summoner ( hình tượng của Giải vô địch quốc tế ), đồng thời chiếc nhẫn cũng có hình tượng ngôi sao 5 cánh của Mercedes-Benz Open trên mặt trước và cả mặt trong cùng với logo của LoL Esports. Đó là một tác phẩm nghệ thuật và thẩm mỹ độc nhất được tạo ra cho đội vô địch Giải VĐTG 2021. [ 62 ] [ 61 ] [ 63 ]Steffen Köhl, Trưởng bộ phận Thiết kế Ngoại thất Cao cấp của Mercedes-Benz cho biết : “ Chiếc nhẫn là một thử thách mà chúng tôi vui tươi đồng ý để phong cách thiết kế kịp thời điểm Giải VĐTG ra đời. Chúng tôi đang mong đợi khoảnh khắc những người thắng lợi được trao chiếc nhẫn tại lễ trao giải, sẽ thật Gianh Giá khi có một phần DNA của Merceses-Benz trong đó. ” [ 64 ]
“Giải VĐTG là giải đấu có truyền thống lâu đời trong Esports. Điều đó đồng nghĩa với việc, đội tuyển vô địch sẽ nhận được giải thưởng cao nhất. Kể từ khi bắt đầu mối quan hệ đối tác vào năm 2020, Mercedes-Benz đã góp phần nâng cao và tôn vinh những gì tốt đẹp nhất ở bộ môn LMHT. Thật vui khi chúng tôi lại tiếp tục hợp tác để tạo ra dấu ấn đậm nét dành cho đội tuyển lên ngôi tại Giải VĐTG”, Trưởng bộ phận LMHT toàn cầu Naz Aletaha của Riot Games chia sẻ.[65]
Thứ hạng chung cuộc[sửa|sửa mã nguồn]
| MVP
|
| | | 20 21 Vô địch
Edward Gaming Vô địch lần tiên phong | |
| | | Á quân
DWG KIA |
|
Bảng xếp hạng[sửa|sửa mã nguồn]
Tổng giá trị phần thưởng của Giải VĐTG 2021 là USD 2.225.000 Đô la Mỹ ( chưa kể một phần lệch giá từ phục trang Jarvan IV giải quán quân ). [ 66 ] [ 67 ] [ 68 ]
Thứ hạng | GT ($) | GT (%) | Đội tuyển | Khu vực |
---|
1st | $489.500 | 22% | | LPL |
2nd | $333.750 | 15% | | LCK |
Bị loại ở bán kết |
3rd-4th | $178.000 | 8% | | LCK |
| LCK |
Bị loại ở tứ kết |
5th-8th | $100.125 | 4,5% | | LCS |
| LEC |
| LPL |
| LCK |
Bị loại ở vòng bảng |
9th-11th | $55.625 | 2,5% | | PCS |
| LEC |
| LCS |
12th-13th | $52.843,75 | 2,375% | | LPL |
| LCS |
14th-16th | $50.062,5 | 2,25% | | LJL |
| LEC |
| LPL |
Bị loại ở vòng 2 – vòng khởi động |
17th | $38.937,5 | 1,75% | | LCO |
18th | | PCS |
19th | $27.812,5 | 1,25% | | TCL |
20th | | CBLOL |
Bị loại ở vòng 1 – vòng khởi động |
21st | $22.250 | 1% | | LCL |
22nd | | LLA |
Không thể tham dự |
– | | 2,1% | VCS |
Lượng người xem[sửa|sửa mã nguồn]
Lượng người xem được thống kê dưới đây có số liệu dựa trên tài liệu từ những nền tảng nhất định và không gồm có lượng người xem tại khu vực Trung Quốc .
Thống kê
Lượng người xem đỉnh điểm: | 4.018.728 ( | Lượng người xem trung bình: | 1.298.219 | Tổng giờ xem: | 174.826.794 (giờ) |
|
Nguồn : Esports Charts
Vòng khởi động[sửa|sửa mã nguồn]
Thông số nổi bật
Tổng số trận đấu đã diễn ra: | 38 | Thời lượng trung bình: | 30’01 | Số điểm hạ gục trung bình/trận: | 29 | Trận đấu có thời gian ngắn nhất: | 19’32) | Trận đấu có thời gian dài nhất: | 42’10) | Trận đấu có nhiều điểm hạ gục nhất: | | Tuyển thủ có KDA cao nhất: | | Tuyển thủ có chỉ số lính trung bình cao nhất: | | Tổng số tướng đã được sử dụng: | 80 | Tướng bị cấm nhiều nhất: | Irelia (26 lượt) | Tướng được chọn nhiều nhất: | Miss Fortune (29 lượt) |
| Mục tiêu đã hạ gục
Baron Nashor | 39 | Sứ giả khe nứt | 72 | Rồng ngàn tuổi | 4 | Rồng lửa | 36 | Rồng gió | 42 | Rồng nước | 40 | Rồng đất | 29 |
| |
Sự kiện chính[sửa|sửa mã nguồn]
Thông số nổi bật
Tổng số trận đấu đã diễn ra: | 83 | Thời lượng trung bình: | 34’24 | Số điểm hạ gục trung bình/trận: | 26 | Trận đấu có thời gian ngắn nhất: | 19’53) | Trận đấu có thời gian dài nhất: | 54’07) | Trận đấu có nhiều điểm hạ gục nhất: | | Tuyển thủ có KDA cao nhất: | | Tuyển thủ có chỉ số lính trung bình cao nhất: | | Tổng số tướng đã được sử dụng: | 80 | Tướng bị cấm nhiều nhất: | Yuumi (65 lượt) | Tướng được chọn nhiều nhất: | Miss Fortune (51 lượt) |
| Mục tiêu đã hạ gục
Baron Nashor | 116 | Sứ giả khe nứt | 166 | Rồng ngàn tuổi | 7 | Rồng lửa | 88 | Rồng gió | 84 | Rồng nước | 94 | Rồng đất | 93 |
| |
Pentakill
Tuyển thủ | Vị trí | Trận đấu | Tướng sử dụng |
---|
| Đường trên | | Lucian |
tin tức bên lề[sửa|sửa mã nguồn]
- Ngày 30 tháng 9 năm 2021, đội tuyển PSG Talon Esports đưa ra quyết định sẽ đại diện cho cả 2 khu vực PCS và VCS bằng việc gắn bểu trưng của khu vực VCS lên áo đấu của đội[69]. Ý tưởng này xuất phát từ việc VCS không thể tham dự Giải VĐTG, mà trước đây, cả PCS lẫn VCS đều cùng chung một mái nhà mang tên GPL cũ, vậy nên PSG Talon đã đồng ý (và thông qua trưng cầu sự ủng hộ của người hâm mộ Việt Nam) để trở thành đại diện cho toàn bộ khu vực Đông Nam Á – Tây Thái Bình Dương và Việt Nam tham dự Giải VĐTG này.
- Ngày 7 tháng 10 năm 2021, đội tuyển DetonatioN FocusMe đã xuất sắc đánh bại Cloud9 trong trận đấu giành vị trí nhất bảng B qua đó giành quyền tham dự trực tiếp Vòng Bảng – Sự kiện chính, đây cũng là lần đầu tiên một đại diện đến từ khu vực Nhật Bản – LJL giành quyền tham dự Vòng Bảng của giải đấu này.[70]
- Vào ngày 9 tháng 10, Riot Games đã đưa ra lệnh cấm thi đấu trong phần còn lại của giải đấu đối với tuyển thủ đường giữa [71]
- Ngày 11 tháng 10, trước khi vòng bảng được diễn ra, đội tuyển Fnatic đã ra thông báo về việc tuyển thủ đường dưới [72]
- ^Đại diện duy nhất
Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]
Giải đấu khu vực[sửa|sửa mã nguồn]