Các ứng dụng này không có công dụng hoặc có tính năng rất nhỏ nên bạn không cần phải lo ngại quá nhiều khi tắt nhé !
Mục lục bài viết
Windows Service Applications là gì?
Windows Service Applications là ứng dụng được cấu hình cùng với Windows, cho phép chúng ta viết các ứng dụng chạy ngầm bên trong các phiên làm việc của Windows mà không cần có giao diện người sử dụng để tương tác với chúng. Nó bổ trợ những thứ cần thiết cho Windows giúp các bên thứ 3 có thể dễ dàng cài đặt phần mềm vào máy tính
Bạn đang đọc: Hướng dẫn tắt các Service không cần thiết trong Win 10
Hướng dẫn tắt các Service không cần thiết trong Win 10
Bước 1: Nhấn tổ hợp phím Windows + R -> Gõ “services.msc” -> Chọn OK
Bước 2: Sau khi vào trong Services, nhấn Status để xem các ứng dụng đang hoạt động
Ghi chú: Running là đang chạy, Khoảng trắng (Blank) là đang không hoạt động
Bước 3: Click chuột phải vào ứng dụng cần tắt, chọn Properties
Bước 4: Sau khi vào, chọn Tab General, có 1 trong 4 lựa chọn, bạn chọn vào Disable để tắt
Giải thích thuật ngữ:
– Automatic (Delayed Start): Tự động khởi động chạy tiến trình khi khởi động Windows sau một khoảng thời gian nhất đinh.
– Automactic: Tự động chạy tiến trình khi khởi động Windows.
– Manual: Chế độ chỉnh bằng tay phụ thuộc hoàn toàn vào bạn, bạn chỉnh nó chạy thì nó sẽ chạy còn không sẽ tắt.
– Disable: Tắt tiến trình, ngưng sử dụng hoàn toàn cho đến khi bạn khởi chạy lại nó.
Danh sách các Service không cần thiết trong Win 10
– Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo thông thường từ bất cứ phần mềm, dịch vụ nào dưới dạng pop up, nếu không cần thiết hãy tắt nó đi.
– Application Layer Gateway: Sử dụng trong việc firewall cũng như chia sẻ file trên máy tính, tắt nó đi thì máy tính bạn khá là vô dụng đấy.
– Application Management: Tắt cái này đi thì các dịch vụ như teamviewer điều khiển qua mạng sẽ không hoạt động được. Nếu không muốn ai đó điều khiển máy bạn hay các dịch vụ tương tự Teamviewer thì cứ tắt đi nhé.
– Automatic Updates: Chế độ tự động cập nhật Windows khi cần thiết, thực sự tính năng này rất cần thiết trên Windows 10 nhưng nếu bạn không muốn liên tục tải các bản vá lỗi về máy tính mà muốn đợi một bản chính thức thì hãy cứ tắt nó đi, việc này khiến máy bạn nhanh hơn khá nhiều đấy..
– Background Intelligent Transfer: Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update thì dịch vụ này cũng bị vô hiệu hóa, và làm tăng tốc Windows 10 cho bạn.
– Clipbook: Xem các tác vụ đã lưu trong Clipboard khi sử dụng lệnh Copy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.
– COM+: Ứng dụng này khó có thể nói cụ thể về cách thực hoạt động của nó, nhưng có vài phần mềm cần đến COM + một ứng dụng cung cấp dịch vụ về Component. Dịch vụ này bạn nên để chế độ Manual cho an toàn.
– Computer Browser: Theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ, tắt hay không tùy bạn ở dịch vụ này.
– Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận trình điều khiển các thiết bị chạy trong Windows, có thể bạn cảm thấy nó không cần thiết nhưng hãy cứ để nó chạy vì nó cực nhẹ.
– DHCP Client: Dịch vụ này sẽ giúp bạn có được một IP động để truy cập mạng, bạn chỉ nên tắt nó đi nếu bạn sử dụng IP tĩnh hoặc máy tính không có mạng.
– Distributed Link Tracking Client: Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó. Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.
– DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi.
– Error Reporting: Tự động thông báo lỗi cho máy tính của bạn, đôi lúc rất hiệu quả nhưng đôi khi khá phiền phức.
– Event Log: Ghi lại các báo cáo về hoạt động trong Windows, không nên tắt vì đôi khi tắt xong rồi khởi động còn chậm hơn và rất có thể gây lỗi nếu tắt.
– Fast User Switching Compatibility: Thay đổi User nhanh chóng trên Windows, ứng dụng này không cần thiết nếu bạn sử dụng laptop, máy tính cho riêng mình mà tắt đi lại khiến máy chạy nhanh hơn.
– Help and Support: Trợ giúp từ hệ thống, khá vô dụng và không thiết thực với người dùng ở Việt Nam vì lên Taimienphi.vn là có hết rồi mà nó lại toàn tiếng Anh nữa chứ.
– HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.
– Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.
– IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services (IIS).
– Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.
– IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Với máy tính cá nhân thì trần từ gì mà không tắt nó ngay đi
– Messenger: Vào năm trước, những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt
– MS Software Shadow Copy Provider/Volume Shadow Copy: Hỗ trợ Microsoft Backup hay các trình sao lưu ảnh đĩa khác. Một lần nữa, bạn có thể thử qua việc tắt nó, nếu có sai sót nào trong việc sao lưu thì khởi động lại nó sẽ giải quyết vấn đề.
– Net Logon:Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.
– Net.Tcp Port SSharing Services: Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thì hãy disable dịch vụ này đi nhé.
– Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.
– Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.
– Network Location Awareness (NLA):Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.
– Network Provisioning Service: Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng. Dịch vụ này bạn không nên tắt.
– Plug and Play: Tắt dịch vụ này bạn sẽ không thể nhận biết được các thiết bị ngoại vi khi cắm chúng vào máy tính, không nên tắt nhé.
– Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.
– Remote Desktop Help Session Manager: Nếu không muốn ai đó điều khiển máy tính bạn thì dịch vụ trên là một trong số đó, hãy tắt nó đi.
– Remote Procedure Call: Đây là dịch vụ giúp bạn quản lý các tiến trình trong Windows, bạn không nên tắt nó đi nếu không muốn gây lỗi cho máy tính.
– Remote Registry Service: Tắt nó ngay đi nhé, nó cho phép người khác có thể chỉnh sửa Registry Editor trên máy tính của bạn.
– Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng.
– Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn cho hệ thống
– Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì có thể tắt nó đi.
– Smart Card và Smart Card Helper: Dịch vụ này liên quan đến thẻ nhớ khi bạn cắm vào, nếu không dùng có thể tắt.
– SSDP Discovery: một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.
– System Restore: Cái này chính là thứ giúp bạn hồi phục lại Windows khi gặp lỗi đấy, quan trọng hay không bạn tự biết nhé.
– Task scheduler: Task Scheduler là dịch vụ cho phép máy tính chạy theo những thiết lập có sẵn như khởi động hay tắt hoặc nhiều tính năng nữa, khá khó dùng và không phải ai cũng quan tâm.
– TCP/IP NetBIOS Helper: Đây chính là svchost.exe, thứ bạn hay thấy trong Task Manager, đừng tắt nó nếu không muốn gặp trục trặc khi sử dụng.
– Telephony: Đây là dịch vụ điện thoại trên Internet, thực sự ngày nay không cần thiết đến dịch vụ này nưa với sự tiến bộ của công nghệ và hàng loại app, phần mềm.
– Telnet: Cho phép người dùng máy khác đăng nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn.
– Uninterruptible Power Supply: Chế độ này bạn có thể tắt nếu như bạn không sở hữu thiết bị lưu diện UPS.
– Universinal Plug and Play: Nếu như xài Internet Connection Sharing thì nó rất cần thiết để tìm hiểu các thông tin người dùng cùng trong mạng, còn không thì hoàn toàn vô dụng.
– Webclient: Cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống.
– Windows Audio: Mất cái này là khỏi nghe nhạc, đừng tắt Services trên Windows 10 với cái này nhé.
– Windows Image Acquisition: Dịch vụ này liên quan đến các thiết bị như máy scan hay webcam, nếu không có 2 thứ trên thì tắt nó đi nhé.
– Windows Installer: Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.
– Windows Management Instrumentation: Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động.
– Windows Time: Cái này chính là tự động điều chỉnh giờ trên Windows của bạn đấy, không nên tắt nhé.
– Wireless Zero Configuration: Nếu đang sử dụng laptop, có dùng mạng dây hay không cũng đừng tắt nó nhé vì nó liên quan đến Wifi.
– WMI Performance Adapter: Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này và tắt nó đi.
- Xem Thêm: khắc phục lỗi Full Disk Windows 10
Source: https://bem2.vn
Category: TỔNG HỢP