Thành ngữ (idiom) blind date (hẹn hò mù) có nghĩa là buổi hẹn hò giữa hai người chưa từng biết nhau. Buổi hẹn này thường được sắp đặt bởi một người thứ ba, hay một tổ chức, có thông tin về hai người tham gia hẹn hò và nghĩ rằng họ là một cặp sánh với nhau.
Thành ngữ blind date cũng có nghĩa là người hẹn hò mù, tức là một trong hai người tham gia buổi hẹn hò mù được nói đến ở trên.
[external_link_head] [external_link offset=1]Thông tin thị giác, hay nói một cách đơn giản hơn là những thông tin ta biết được nhờ nhìn thấy bằng mắt, cho ta một khái niệm về không gian xung quanh chúng ta. Khi gặp một ai đó, một trong những cách quan trọng và hữu dụng nhất để ta biết họ là ai là bằng cách nhìn vào họ, vào dáng người và gương mặt của họ, bằng mắt chúng ta. Trái lại, khi chúng ta bị mù, hoặc tạm thời bị bịt mắt bằng một vật gì đó, ví dụ như một mảnh vải dày, ta dấn thân vào một môi trường, một tình huống mà ta không có khái niệm nó là gì, nó như thế nào, và ta sẽ gặp ai trước mắt ta. Trong trạng thái mù, ta không thể nhận dạng được ngữ cảnh và con người (ít nhất là bằng thị giác). Đây là lý do vì sao ta khái niệm mù (blind) được dùng cho thành ngữ blind date (bản thân từ date được dùng theo nghĩa đen để chỉ một buổi hẹn hò hoặc một người mà ta hẹn hò, nên không có gì cần nói về nguồn gốc, xuất xứ của từ date trong thành ngữ blind date này).
- I set myself up on a blind date on Valentine’s day. It was a very interesting experience. (Tôi tự sắp đặt tôi vào một cuộc hẹn hò mù vào ngày lễ Thánh Valentine. Đó là một trải nghiệm rất thú vị.)
- We have all sorts of things that we want our love life to have, but love isn’t something that we can choose. We want our future wife or husband to have certain qualities, but once we fall in love with someone, our checklist doesn’t really matter that much anymore. Love can happen in unexpected situations. I met the love of my life on a blind date. (Chúng ta có tất cả những thứ mà chúng ta muốn đời sống tình yêu của chúng ta có, nhưng tình yêu không phải thứ gì mà chúng ta có thể chọn. Chúng ta muốn người vợ hay chồng tương lai của chúng ta có những phẩm chất cụ thể nào đó, nhưng một khi chúng ta có cảm tình với ai đó, danh sách kiểm tra liệt kê của chúng ta chẳng còn thực sự đáng kể như vậy nữa. Tình yêu có thể xảy ra trong những tình huống không mong đợi. Tôi đã gặp tình yêu của đời tôi trong một buổi hẹn hò mù.)
- I was very captivated by the beauty of my blind date. He was the most charming and handsome man that I had ever seen in my life. It was love at first sight. I was completely struck by him. (Tôi rất bị cuốn hút bởi sắc đẹp của bạn hẹn hò mù của tôi. Anh ấy là người đàn ông quyến rũ và đẹp trai nhất mà tôi đã từng thấy trong đời tôi. Đó là tình yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên. Tôi hoàn toàn bị choáng bởi anh ta.)
- Joey loves Josh. He has been her crush for a long time. She really wants to go on a date with him, but she is too shy to ask him out. So she asked her friend, who is also his friend, to set them up on a blind date. Obviously, she is cheating; it’s not really a “blind date” when you already know who your date is, at least for Joey. But for Josh, he is completely “blind”; he has no idea that he is being set up. (Joey yêu Josh. Anh ta đã là người cô thầm thương trong một thời gian dài. Cô rất muốn đi hẹn hò với anh, nhưng cô quá rụt rè, thẹn thùng để hỏi anh. Vì vậy, cô nhờ bạn của cô, người cũng là bạn của anh, sắp đặt họ vào một buổi hẹn hò mù. Rõ ràng là cô ta đang gian lận; đó không thực sự là một “buổi hẹn hò mù” khi bạn đã biết người bạn hẹn hò là ai, ít ra là đối với Joey. Nhưng đối với Josh, anh ta hoàn toàn “mù”; anh không hề có một khái niệm rằng anh đang bị dàn cảnh.)
- Hello. I’m going to meet my blind date in about an hour. I’m just calling to break up with you. Thank you for our past few months. I don’t love you anymore. Bye bye. (Xin chào. Tôi sắp gặp bạn hẹn hò mù của tôi trong khoảng một giờ đồng hồ nữa. Tôi chỉ gọi để chia tay với bạn. Cảm ơn bạn về vài tháng vừa rồi của chúng ta. Tôi không yêu bạn nữa. Tạm biệt.)
- Valentine’s Day is also our dating anniversary. We both had been lonely before that day. We both went on a blind dating app to look for a date to celebrate the day of love with. We had been complete strangers until Cupid brought us together. (Ngày lễ Thánh Valentine cũng là ngày kỷ niệm hẹn hò của chúng tôi. Cả hai chúng tôi đều cô đơn trước ngày đó. Cả hai chúng tôi đều lên một ứng dụng hẹn hò mù để tìm một người hẹn hò để ăn mừng ngày của tình yêu. Chúng tôi đã là những người lạ hoàn toàn cho đến khi Thần Ái tình mang chúng tôi đến với nhau.)
- I had fallen in love with my blind date before I even met him. I don’t know if I can call him a blind date, because we had been talking with each other for months before the first time we met each other in person, but we had only been texting until that point. (Tôi đã có cảm tình với bạn hẹn hò của tôi trước khi tôi gặp anh. Tôi không biết liệu tôi có thể gọi anh là một người bạn hẹn hò mù không, vì chúng tôi đã nói chuyện với nhau mấy tháng trời trước lần đầu chúng tôi gặp nhau trực tiếp ngoài đời, nhưng chúng tôi chỉ nhắn tin cho đến lúc đó.)
- I’m scared to go on a blind date again. My first and only relationship so far started on a blind date. It still hurts to think about all the lovely times that we spent together. (Tôi sợ đi hẹn hò mù một lần nữa. Mối tình đầu tiên và duy nhất cho đến giờ của tôi bắt đầu vào một buổi hẹn hò mù. Nó vẫn còn đau khi nghĩ về những khoảng thời gian đáng yêu mà chúng tôi đã trải qua cùng nhau.)
- If you want to add an element of curiosity, try blind dating. You have no idea whom you’ll hang out with until the moment you meet your date. (Nếu bạn muốn thêm yếu tố tò mò, hãy thử hẹn hò mù. Bạn không có một khái niệm bạn sẽ đi chơi với ai cho đến thời điểm bạn gặp người bạn hẹn hò của bạn.)
- We were supposed to be each other’s blind dates, but we ran into each other on the subway train on our way to the date venue. At first, we were just chatting about the weather, but as we both kept walking in the same direction closer and closer to the planned destination, I asked whether she was meeting someone. You can guess the rest of the story. (Chúng tôi đáng lẽ ra là những người bạn hẹn hò mù, nhưng chúng tôi vô tình gặp nhau trong toa tàu điện ngầm trên đường chúng tôi đến địa điểm hẹn. Ban đầu, chúng tôi chỉ tán gẫu về thời tiết, nhưng khi chúng tôi tiếp tục đi cùng đường gần hơn và gần hơn đến đích đến dự tính, tôi hỏi liệu cô có đang sắp gặp ai không. Bạn có thể đoán phần còn lại của câu chuyện.)
- Aaron likes the idea of blind dating. However, Valentine’s Day is very important to him. He doesn’t want to end up spending the day with someone he’s not happy with, and he doesn’t want his blind date to spend time with him either if that’s not what they enjoy. (Aaron thích khái niệm hẹn hò mù. Tuy nhiên, ngày lễ Thánh Valentine rất quan trọng đối với anh. Anh không muốn phải đến kết cục dành ngày này với ai đó anh không vui khi ở bên cạnh, và anh cũng không muốn bạn hẹn hò mù của anh phải dành thời gian với anh nếu đó không phải là điều họ thích làm.)
- In this day and age, blind dating is not an unfamiliar concept anymore. However, you should still be very cautious when meeting your blind date. You don’t know who she or he is. If you meet someone creepy, you should be careful not to let them follow you home. Don’t fall in love with a stalker. (Trong thời buổi ngày nay, hẹn hò mù không còn là một khái niệm xa lạ nữa. Tuy nhiên, bạn vẫn phải rất cảnh giác khi gặp bạn hẹn hò mù của bạn. Bạn không biết cô ấy hay anh ấy là ai. Nếu bạn gặp ai đó ghê sợ, bạn phải cẩn thận không để họ theo bạn về nhà. Đừng phải lòng một người lén theo dõi.)
- Gemma and Matthew first met each other on a blind date. They soon realized that they didn’t develop feelings for each other, that there wasn’t romantic love between them. Still, they very much enjoyed each other’s company and found each other interesting. They have become best friends ever since. (Gemma và Matthew lần đầu gặp nhau vào một buổi hẹn hò mù. Họ nhanh chóng nhận ra rằng họ không phát sinh những cảm xúc cho nhau, rằng giữa họ không có tình yêu lãng mạn. Mặc dù vậy, họ rất thích thú sự có mặt của nhau và thấy thú vị lẫn nhau. Họ đã trở thành những người bạn tốt nhất từ đó.)
- We met each other on a blind date 4 months ago. Then we got into a relationship, then a marriage. We are now divorced. We both live fast and love fast. I’m actually going on a blind date tonight. (Chúng tôi gặp nhau tại một buổi hẹn hò mù 4 tháng trước. Sau đó chúng tôi có một mối quan hệ, sau đó là một cuộc hôn nhân. Chúng tôi giờ đây đã ly hôn. Cả hai chúng tôi đều sống nhanh và yêu nhanh. Tôi thực ra sắp đi đến một buổi hẹn hò mù tối nay.)
- Just because it’s a blind date doesn’t mean it’s going to be bad. You don’t know your potential lover until you talk to them. My husband of 20 years was a blind date. I have never fallen out of love with him for a second. (Chỉ vì nó là một buổi hẹn hò mù không có nghĩa là nó sẽ tệ. Bạn không biết người yêu tiềm năng của bạn cho tới khi bạn nói chuyện với họ. Người chồng 20 năm của tôi từng là một người bạn hẹn hò mù. Tôi chưa bao giờ ngừng yêu anh ta giây nào.)
- My then-girlfriend proposed to me on the same day of our blind date. We continued dating for another 2 years after we had gotten engaged, but we are now separated. We never had a chance to get married. (Bạn gái lúc đó của tôi cầu hôn tôi vào cùng ngày hẹn hò mù của chúng tôi. Chúng tôi tiếp tục hẹn hò trong vòng 2 năm sau khi chúng tôi đính hôn, nhưng giờ đây chúng tôi đã chia tay. Chúng tôi chưa bao giờ có cơ hội kết hôn.)
- Joey found that she doesn’t like Josh after all, so she cancelled the blind date that she had asked her firend to help set up for them. (Joey thấy rốt cuộc thì cô không thích Josh, nên cô hủy buổi hẹn hò mù mà cô đã nhờ bạn của cô sắp đặt cho họ.)
- Why would someone want to try blind dating when they already know exactly what they are looking for in their future lover? Because they may realize that they don’t know what they really want until they try different experiences with random strangers. (Vì sao một ai đó lại muốn thử hẹn hò mù khi mà họ đã biết chính xác họ đang tìm kiếm tố chất gì trong người yêu tương lai của họ? Bởi vì họ có thể nhận ra rằng họ không biết họ thực sự muốn gì cho tới khi họ thử những trải nghiệm khác nhau với những người lạ ngẫu nhiên.)
- Blind dating and falling in love don’t usually happen at the same time. Joey doesn’t believe that it can happen. She wants to take time to get to know her blind date before deciding whether she sees herself as their girlfriend. The relationship doesn’t start that easily. (Hẹn hò mù và phải lòng thường không xảy ra cùng lúc với nhau. Joey không tin rằng điều đó có thể xảy ra. Cô ấy muốn dành thời gian để hiểu biết người bạn hẹn hò mù của cô trước khi quyết định liệu cô có thấy bản thân cô là một người bạn gái của họ. Mối quan hệ không bắt đầu dễ dàng như vậy.)
- I’ve been on a lot of blind dates, but this is the first time I have a feeling beforehand that it is going to be good. (Tôi đã đi nhiều buổi hẹn hò mù, nhưng đây là lần đầu tiên tôi có cảm giác sẵn trước rằng nó sẽ tốt.)
Vậy là hết bài!
Bạn còn điều gì thắc mắc về bài học? Điều gì về tiếng Anh đang làm bạn trằn trọc, ăn không ngon, ngủ không yên? Hay đơn giản là bạn chỉ muốn say “Hi!”? Hãy để lại lời bình luận bên dưới hay gửi email về địa chỉ bem2vnn@gmail.com nhé!