DLL là viết tắt của Dynamic Link Library (thư viện liên kết động). File DLL chứa những hướng dẫn mà các chương trình khác có thể gọi đến để làm một tác vụ nào đó. Về cơ bản, DLL cũng giống như EXEs, tuy nhiên các file này được đặt tên khác nhau trong quá trình liên kết.
[external_link_head]Mục lục bài viết
1. File DLL là gì?
DLL là viết tắt của Dynamic Link Library (thư viện liên kết động). File DLL chứa những hướng dẫn mà các chương trình khác có thể gọi đến để làm một tác vụ nào đó.
Về cơ bản, DLL cũng giống như EXEs, tuy nhiên các file này được đặt tên khác nhau trong quá trình liên kết.
File DLL chỉ là công cụ được phát triển để sử dụng mã chia sẻ và dữ liệu, cho phép nâng cấp các chức năng mà không cần phải tái liên kết hoặc tái biên dịch các ứng dụng.
[external_link offset=1]Nói cách khác, các file DLL có chứa mã và dữ liệu được sử dụng bởi nhiều ứng dụng khác nhau. Nhiều chương trình khác nhau có thể chia sẻ cùng 1 file dll. File DLL thường gây nhiều vấn đề nhất là file hal.dll.
2. File DLL hoạt động như thế nào?
Thử tưởng tượng bạn có 2 tập tin riêng biệt là “example.exe” – tập tin thực thi thông thường, và “library.dll” – tập tin DLL được sử dụng để thực thi.
Các tập tin này được hệ điều hành kết nối như thế nào khi chạy tập tin “example.exe” ?
Khi tập tin “example.exe” chạy, hệ điều hành sẽ tải tập tin, tìm bảng dữ liệu bên trong tập tin và cung cấp thông tin (không phải bằng chữ) “This program uses the following list of functions from the DLL file library.dll” (chương trình này sử dụng danh sách các chức năng dưới đây từ file DLL library.dll”.
Kỹ thuật đó được gọi là “imports” hoặc “imported functions” từ DLL “library.dll” trong chương trình “example.exe”.
Sau đó, các loader code sẽ tìm kiếm “library.dll”, và nếu nó tìm thấy”library.dll” thì các tập tin sẽ được tải.
Bên trong tập tin DLL này có chứa một danh sách khác gọi là “export list”, danh sách này kết nối các địa chỉ cụ thể cho từng chức năng nằm bên trong tập tin DLL. Kể từ thời điểm này, khi “example.exe” cần gọi một hàm từ “library.dll”, “example.exe” chỉ cần sử dụng địa chỉ đó.
3. Làm thế nào để lấy và lưu trữ file DLL?
[external_link offset=2]Khi một phần mềm cho thiếu file DLL, cách đầu tiên mà người dùng nghĩ đến đó là tìm kiếm tập tin trực tuyến và lưu vào ổ cứng.
Nếu muốn phần mềm hoạt động thì bạn phải lưu trữ DLL trong thư mục của phần mềm.
Như đã giải thích ở phần trên, rất nhiều phần mềm cần có file DLL mới hoạt động được. Do đó cách tốt nhất là bạn nên lưu trữ file DLL vào nơi mà tất cả các phần mềm có thể tìm kiếm được file. Thông thường file DLL được lưu trữ trong thư mục “system 32” (C:\Windows\System32).
Nếu sử dụng hệ điều hành Windows phiên bản 64-bit, bạn nên sao chép file DLL vào “C:\Windows\SysWOW64”.
Lưu ý: Thực hiện sao chép file DLL trên cả Windows 32-bit và Windows 64-bit dưới quyền Admin.
Tuy nhiên phương pháp này không được khuyến khích, lí do đơn giản là phương pháp này có thể gây ra một số rủi ro cho người dùng, chẳng hạn như DLL quá cũ, DLL bị nhiễm virus,…
Tham khảo thêm một số bài viết dưới đây:
- Pagefile.sys là gì? Có thể xóa được pagefile.sys không?
- Hướng dẫn thay đổi kích thước và vị trí Pagefile.sys trên Windows
- Cách giảm dung lượng file dữ liệu Outlook (.PST và .OST)
Chúc các bạn thành công![external_footer]