Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm – Tài liệu text

Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.97 KB, 20 trang )

MÔN:

Vi Sinh Thực Phẩm

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
…………………………..

Nhóm thực hiện :
Lớp :

nctp5a

Khóa :

5

5

Giảng viên hướng dẫn : Lưu Huyền Trang

Tp.HCM, tháng năm 2012

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

♦ Nhận xét chung:
……………………..

……………………..

2

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

Mục Lục

Mở đầu

v

ới lợi thế địa lý Việt Nam có bờ biển trãi dài từ Bắc xuống Nam, hải sản là

nguồn nguyên liệu dồi dào, phong phú. Tận dụng ưu thế đó, ngànhcông nghệ thực phẩm
nước ta đang đầu tư mở rộng sản xuất với dây chuyền công nghệ hiện đại. Trong đó có
ngành công nghiệp sản xuất nước mắm
Nước mắm là dung dịch đạm mà chủ yếu là các acid amin, được tạo thành do quá trình
thủy phân protein cá nhờ hệ enzym protease có trong cá. Ngoài ra nước mắm còn dùng để
chữa một số bệnh như đau dạ dày, phỏng, cơ thể suy nhược, cung cấp năng lượng.
Nước mắm được sản xuất ở hầu hết các nước Châu Á. Mỗi nước có kiểu sản xuất khác
nhau tạo ra sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan khác nhau
muốn hiểu rõ hơn về công nghệ lên men nước mắm – một loại nước chấm khôngthể thiếu

của người Việt Nam nhóm chúng em lựa chọn đề tài : “ ứng dụng vi sinh vật trong quá
trình sản xuất nước mắm”

3

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

4

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
I. Tìm hiểu quy trình sản xuất nước mắm:
1) Bản chất của quá trình sản xuất nước mắm:
Cá + muối → nước mắm

Bản chất của quá trình này chính là quá trình thủy phân protein trong cá nhờ hệ enzyme
protease → peptol → polyppeptid → pepetid acid amin
Quá trình thủy phân protein đến acid amin là một quá trình rất phức tạp. Đặchiệu của
enzyme là chỉ tác dụng lên một vài chất nào đó với vài kiểu liên kết nhấtđịnh, như
enzyme peptidase chỉ tác dụng lên mối nối liên kết peptid để thủy phânmối liên kết này:
–CO–NH– → –COOH + –NH2
Sự tham gia của enzyme trong quá trình thủy phân theo cơ chế xúc tác:
E + S →ES →E + P
Với: E: enzyme.
S: cơ chất (protein)
ES: hợp chất trung gian giữa enzyme và cơ chất.
P: sản phẩm.
Sản phẩm chủ yếu của quá trình phân giải protein là acid amin và các peptidcấp thấp.
Sự tạo thành và chuyển biến hợp chất ES qua 3 bước:

Bước 1:

enzyme kết hợp với protein tạo thành phức chất enzyme protein, bước này
xảy ra khá nhanh, liên kết không bền.

Bước 2:

Xảy ra sự chuyển biến của các phân tử protein dẫn đến làm phá vỡ các mối
liên kết đồng hóa trị tham gia vào phản ứng. khi đó phức chất ES đồng thời
xảy ra hai quá trình là sự dịch chuyển thay đổieletron, dẫn đến sự cực hóa
của mối liên kết tham gia vào phản ứng vàsự biến dạng hình học của nối
5

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
liên kết đồng hóa trị trong phân tử protein cũng như trong trung tâm hoạt
động của enzyme, làm cho protein hoạt động, quá trình thủy phân dễ dàng
hơn.
Bước 3:

giai đoạn tạo thành các acid amin và peptid cấp thấp, giải phóng enzyme.

Theo nghiên cứu của Beddow, ba bước tạo thành và chuyển hóa hợp chất ES tương ứng
với ba chặng đường biến đổi hợp chất nitrogen trong quá trình thủy phân cá.
Pha 1 (0-25 ngày): có sự gia tăng thể tích của phần chất lỏng nổi ở trên bề mặt của sản
phẩm và protein hòa tan.
Pha 2 (80-120 ngày): mô tế bào bị phá vỡ, protein của tế bào trở nên tiếpxúc với
enzyme, sản phẩm của quá trình tự phânprotein được phóngthích. Hầu như tất cả mô tế
bào đều bị phân hủy và biến mất sau 120-140 ngày.

Pha 3 (140-200 ngày): Enzyme phóng thích và tấn công vào các phần protein hòa tan.
Đây là nguyên nhân làm thay đổi các hợp chất nitơ. Ngoài ra đường, chất béo cũng bị
phân giải thành rượu và các acid hữu cơ
2) các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nước mắm
2.1) Các hệ enzym trong sản xuất nước mắm :
Gồm 3 hệ enzym lớn
a. Hệ enzym Metalo-protease (Aminodipeptidase)
Hệ enzym này tồn tại trong nội tạng của cá và chịu được nồng độ muối cao nên ngay từ
đầu nó đã hoạt động mạnh, giảm dần từ tháng thứ 3 trở về sau. Loại enzym này có hoạt
tính khá mạnh, có khả năng thủy phân rộng rãi đối với các loại peptid. Đây là nhóm thủy
phân enzym trung tính, pH tối thích từ 5-7, pI = 4-5, nó ổn định với ion Mg2+, Ca2+và
mất hoạt tính với Zn2+, Ni2+, Pb2+, Hg2+..
b. Hệ enzym serin-protease
Điển hình là enzym tripsin chuỗi acid amin trong cấu trúc của enzym. Để tháo gỡ chuỗi
này phải nhờ đến hoạt động của men cathepsin B nhưng men cathepsin B dễ bị ức chế
bởi nồng độ muối cao. Vì vậy để men cathepsin B hoạt động được người ta thực hiện
phương pháp cho muối nhiều lần. Enzym serin-protease hoạt động mạnh ở pH từ 5-10,
mạnh nhất ở pH=9., tồn tại nhiều trong nội tạng của cá. Ở giai đoạn đầu của quá trình sản
xuất nước mắm hoạt động của nó yếu đến tháng thứ 2 và phát triển dần đạt giá trị cực đại
6

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
ở tháng tứ 3 rồi giảm dần đến khi chượp chín (protein phân giải gần như hoàn toàn không
còn ở dạng peptol). Hệ enzym này luôn bị ức chế bởi
c. Hệ enzym acid-protease
Có trong thịt và nội tạng cá, điển hình là enzym cathepsin D. Hệ enzym này dễ bị ức chế
bởi nồng độ muối khoảng 15% nên thường nó chỉ tồn tại một thời gian ngắn ở đầu thời
kỳ của quá trình thủy phân. Loại men này đóng vai trò thứ yếu trong quá trình sản xuất
nước mắm.

2.2 ) Nhiệt độ
Nhiệt độ tăng vận tốc phản ứng tăng, đến một nhiệt độ nào đó sẽ không tăng nữa và có
thể giảm xuống do nhiệt độ cao làm cho hệ enzym serin-protease mất hoạt tính. Quá trình
thủy phân kém.
– Nhiệt độ 30 – 47°C thích hợp cho quá trình chế biến chượp.
– Nhiệt độ 70°C trở lên hầu hết các hệ enzym trong cá mất hoạt tính.
Nâng nhiệt độ của chượp lên bằng cách phơi nắng, nấu hoặc sử dụng tôn nóng để che
phân xưởng.
2.3) pH
Mỗi hệ enzym có pH tối thích khác nhau, vì vậy phải xem loại enzym nào nhiều nhất và
đóng vai trò chủ yếu nhất trong quá trình sản xuất nước mắm để tạo pH thích hợp cho
enzym đó hoạt động. Qua thực nghiệm cho thấy:
pH môi trường tự nhiên từ 5,5-6,5 enzym tripsin và pepsin hoạt động được, đồng thời ở
pH này có tác dụng ức chế một phần vi khuẩn gây thối. Vì vậy ở môi trường tự nhiên có
pH thích hợp cho quá trình sản xuất nước mắm hơn.
2.4 )Lượng muối
Muối là nguyên liệu quan trọng cho quá trình sản xuất nước mắm, thiếu muối nước mắm
không hình thành được.
Yêu cầu của muối trong sản xuất nước mắm phải là loại muối ăn, càng tinh khiết càng
tốt, kết tinh hạt nhỏ có độ rắn cao, màu trắng óng ánh (không vón cục, ẩm ướt, vị đắng
chát).
– Nồng độ muối thấp có tác dụng thúc đẩy quá trình thủy phân protein nhanh hơn, chượp
mau chín.
– Nồng độ muối quá cao có tác dụng ức chế làm mất hoạt tính của enzym, quá trình thủy
phân chậm lại, thời gian thủy phân kéo dài (protein bị kết tủa bởi muối trung tính bão
hòa).
II)Vi sinh vật trong sản xuất nước mắm:
Vi sinh vật có mặt ngay từ đầu quá trình chế biến do nguyên liệu, dụng cụ mang theo và
từ ngoài môi trường nhiễm vào, nhưng do nồng độ muối quá cao nênchúng không hoạt
7

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
động được. Ngay trong giai đoạn ngắn đầu tiên khi muối chưakịp tác dụng có một ít vi
sinh vật gây thối hoạt động. Với sự hình thành nước bổi,độ mặn tăng lên dần. Khi đạt từ
12% trở lên thì các vi khuẩn gây thối hầu nhưngừng hoạt động vì các vi khuẩn khác cũng
bị ức chế cao độ. Như vậy trong quátrình chế biến nước mắm, sự tham gia vào quá trình
thủy phân protein của sinh vậttương đối yếu nhưng về sự hình thành của mùi vị nước
mắm trong quá trình chế biến thì vi khuẩn đã tham gia khá tích cực.
Các vi sinh vật tồn tại trong nước mắm được chia thành hai nhóm, nhóm visinh vật ưa
muối có thể phát triển được trong môi trường có nồng độ muối trên 10%và nhóm vi sinh
vật không ưa muối thì phát triển ở nồng độ dưới 10%. Các vi khuẩn ưa muối trong nước
mắm chủ yếu là loại Cocci chúng phát triển tốt trong môitrường có nồng độ muối cao. Ở
thời gian đầu của quá trình chế biến nước mắm, visinh vật hiếu khí phát triển được và có
tham gia vào quá trình thủy phân cá thôngqua enzym vi sinh vật nhưng dần dần muối
ngấm vào cá thì hoạt động của chúnggiảm dần còn vi sinh vật yếm khí còn hoạt động
được ở giai đoạn sau của quá trìnhchế biến nước mắm.

Xem thêm  Các ứng dụng quét QR và mã vạch tốt nhất hiện nay | Hướng dẫn kỹ thuật

Những vi sinh vật gây hương yếm khí, bản thân không ưa muối nhưng trongmôi trường
chế biến chượp chúng thích nghi dần với độ mặn và có thể phát huyđược tác dụng.Từ lớp
váng nổi đặc biệt trong một số thùng nước mắm các nhà nghiên cứuđã phân lập được 2
chủng vi khuẩn tạo hương sau:
Staphylococcus intermediu Thuộc giống Staphylococcu ; họ Micrococcaceae
.- Chủng 2: Vibrio costicola; Thuộc giống Vibrio, họ Vibrionaceae
Từ một số loại món ăn đã phân lập được:

– Chủng 1: Bacillus lichenformis

8

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

– Chủng 2: Bacillus pasterii

– Chủng 3: Bacillus megaterium

– Chủng 4: Bacillus firmus
9

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

– Chủng 5: Bacillus sphaericus

– Chủng 6: Micrococcus luteus, thuộc giống Micrococcus

III. Mô tả qui trình công nghệ:
1) Phương pháp chế biến nước mắm bằng hóa học:
a. Sơ đồ quy trình sản xuất
10

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
Nguyên liệu


Xử lý

Ngâm


Thủy phân


Trung hòa


Lọc và điều chỉnh chất lượng

Thành phẩm

Thức ăn gia súc

b. Giải thích quy trình :

 Nguyên lý: Sử dụng hóa chất (HCl, H2SO4, Na2CO3, NaOH) để thủy phân protein
thịt cá thành các acid amin.
 Xử lý: làm sạch.
 Ngâm: trong dung dịch HCl thời gian một tuần, thỉnh thoảng đánh khuấy tạocho nước
mắm có màu sắc đẹp và thủy phân một phần protein trong cá

 Thủy phân: sử dụng những kiệu, lu có ống sinh hàn đồng thời có thiết bị đánh khấy để
tránh cháy khét.: + Nồng độ acid sử dụng là HCl 7N.
+ Nhiệt độ: cao hay thấp đều có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhiệtđộ
thích hợp nhất là 100 – 105°C, thủy phân trong thời gian 7 – 8 giờ.
11

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
+ Lượng acid: dựa vào nguyên liệu, nếu nguyên liệu có nhiều xương cứng,nhiều
vảy cần lượng acid nhiều.
Trung hòa: sử dụng Na2CO3, nhiệt độ trung hòa 60 – 700C, pH = 6,3 – 6,5.
Lọc và điều chỉnh chất lượng sản phẩm:+ Vớt chất béo nổi phía trên và lọc qua vải để
giữ cặn, xương và xác chưa bịthủy phân.
+ Điều chỉnh nồng độ muối về khoảng 20°Bé.
+ Điều chỉnh nồng độ đạm bằng cách đun ở nhiệt độ 60 – 70°C hoặc phơi nắng
sau đó bổ sung benzoate Na với nồng độ 1%.
+ Kéo rút nước mắm qua bã chượp tốt hoặc trộn với nước mắm cốt.
2) Phương pháp chế biến nước mắm bằng vi sinh vật:
a. Sơ đồ quy trình sản xuất

Nguyên liệu


Xử lý


Thủy phân (mốc 3 – 4%)
Nước lọc

Lọc


Dịch thủy phân


Sản phẩm
b. Giai thích quy trình

12

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
Vi sinh vật học là phương pháp dùng vi khuẩn hay nấm mốc để thủy phânthịt cá
làm cho giai đoạn chín của chượp nhanh hơn, rút ngắn thời gian chế biếnnước mắm. Hiện
nay nấm mốc được chọn để thủy phân thịt cá là
Aspergillusoryzae

Asp. oryzae là một loại nấm vi thể thuộc bộ Plectascales, lớp Ascomycetes ( nang
khuẩn ). Cơ thể sinh trưởng của nó là một hệ sợi bao gồm những sợi rất mảnh, chiều
ngang 5-7 µm, phân nhánh rất nhiều và có vách ngang, chia sợi thành nhiều bao tế bào
( nấm đa bào ). Từ những sợi nằm ngang này hình thành những sợi đứng thằng gọi là
cuống đính bào tử, ở đó có cơ quan sinh sản vô tính. Cuống đính bào tử
củaAsp.oryzae thường dài 1-2 mm nên có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Phía đầu cuống
đính bào tử phồng lên gọi là bọng. Từ bọng này phân chia thành những tế bào nhỏ, thuôn,
dài, gọi là những tế bào hình chai. Đầu các tế bào hình chai phân chia thành những bào tử
đính vào nhau, nên gọi là đính bào tử. Đính bào tử của Asp.oryzae có màu vàng lục hay
màu vàng hoa cau
Nguyên lý: trong nấm mốc Aspergillus oryzae có hệ enzyme protease như:

innulase,imertase, asparaginaza, glutaminase, proteolytic. Những enzyme này có khả
năngthủy phân protid thành acid amin ở điều kiện nhiệt độ và pH thích hợp là: nhiệt độ37
– 41°C, pH = 6 – 8.
Loại mốc này có thể sản xuất theo 2 cách:
+ Cho mốc len men tự nhiên, nấu cơm lên để nguội, trãi ra ngâm, đem phơivà lấy
nấm mốc bên ngoài môi trường. Phương pháp này có khuyết điểm là thờigian tạo mốc
kéo dài và xuất hiện nhiều tạp trùng, tạp mốc.
13

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
+ Lấy giống mốc Aspergillus oryzae đã phân lập rồi cấy vào môi trường thìhoàn
toàn được một loại mốc tinh khiết. Phương pháp này nhanh và đảm bảo phẩmchất tốt.
 Xử lý nguyên liệu:
+ Cá: làm sạch và cắt nhỏ nếu cần thiết.
+ Mốc: yêu cầu tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, hình thái khuẩnty nhỏ và
mập, không tiết ra độc tố trong quá trình sản xuất, giai đoạn phát triển tốt nhất là sau 2
ngày ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.
+ Muối: là thành phần cấu tạo nên nước mắm. Nếu dùng một lượngthích hợp thì sẽ
có tác dụng kích thích men hoạt động làm cho quátrình chượp nhanh chóng và khống chế
được vi sinh vật gây thối rữa.Tốt nhất là nên dùng muối tinh thể nhỏ, màu sang, độ rắn
cao.
 Thủy phân:
Tỷ lệ mốc 3 – 4% so với cá tính theo chế phẩm mốc thô và cá xay nhỏ trộn đều
với mốc.
Giai đoạn đầu có thể cho 5 – 10% nước để vừa ngấm ướt mốc, tạo điều kiệnthủy
phân được nhanh để nhiệt độ 37 – 41°C trong vòng 10 – 15 ngày là chượp chín.
Lượng muối cho vào trong giai đoạn thủy phân là 4 – 6% so với cá. Nếu chothêm
nước thì nên cho thêm muối để tránh hiện tượng thối rữa…Với lượng muối từ 4 – 6% thì
enzyme protease của mốc hoạt động được, nếu cao hơn thì sẽ ức chế hoạtđộng của nấm

mốc, còn nếu thấp quá thì sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn gây thối rữa hoạt động.
 Lọc:

Dung dịch đã thủy phân đem lọc; nước lọc để riêng, bã đun nước nóng rữa 2 – 3
lần, nước rữa có thể để chung với nước lọc. Nước lọc và nước rữa bã hợp lại đun sôi nhỏ
và bổ sung muối để đạt đến độ mặn yêu cầu. Để có hương vị nước mắmthì phải đưa nước
lọc qua bã chượp cá cơm vài lần.
 Một số tồn tại:
Nước mắm không có hương vị: ta khắc phục bằng phương pháp kéo qua bã chượp.

14

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm
Nước mắm chua: do nhiều nguyên nhân: trong quá trình chế biến tinh bột bịlên
men lactic, các acid yếu, dễ bay hơi hình thành khi cá đã ươn. Biện pháp khắc phục là
đun nóng đến 70°C cho acid bay hơi hoặc đem phơi nắng.
Nước mắm bị đắng: có thể do vi sinh vật còn tồn tại hoặc do các loại muốiCanxi
hoặc Magie có trong muối ăn. Cách khắc phục: dùng than hoạt tính để hấp phụ hoặc để
lắng hoặc kéo qua lớp chượp tốt
c. Các Chỉ tiêu vi sinh

stt

1

Tên chỉ tiêu

Mức độ
tối

đacho
phép
100000

2
3

Tổng số vi sinh vật hiếu khí, tính theo số khuẩn lạc
trong1ml
Coliforms, tính theo số khuẩn lạc trong 1m
Clostridium perfringens, tính theo số khuẩn lạc trong 1m

4

Escherichia coli, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml

0

5

Staphyloccocus aureus, tính theo số khuẩn lạc trong 1ml

0

6

Tổng số nấm men và nấm mốc, tính theo số
khuẩn lạctrong 1ml

10

15

10
0

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

16

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

17

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

18

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

Kết Luận
Nước mắm là loại nước chấm chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng, acid amin không thay thế
, các vitamin và muối khoáng nhưng phương pháp chế biến nước mắm vô cùng phức tạp,
và thời gian khá lâu. Chất lượng cá và phương pháp chế biến nắm đóng vai trò chủ đạo
quyết định chất lượng nước mắm. Chất lượng cá phụ thuộc vào thời tiết và mùa vụ, cá
cơm và cá Nục chế biến nước mắm là ngon nhất vì chúng có hàm lượng protein cao.

Mùa xuân là thời điểm làm nước mắm cho chất lượng tốt nhất vì mùa xuân thịt cá săn
chắc hơn, cá béo không thích hợp khi sản xuất nước mắm chất lượng cao.
Mỗi vùng và mỗi cơ sở có một phương pháp chế biến khác nhau nên có hương vị
đặc trưng riêng, tuỳ theo khẩu vị của từng người mà các sản phẩm nước mắm ngày càng
trở nên đa dạng, phong phú. Phương pháp chế biến truyền thống tốn rất nhiều thời gian
và không hiệu quả kinh tế. Phương pháp cải tiến đã hạn chế được một số nhược điểm của
phương pháp truyền thống đồng thời nâng cao chất lượng nước mắm và tận dụng nguồn
nguyên nhưng phương pháp này làm cho nước mắm trở ngại trong việc tạo hương do vi
sinh vật trong quá trình lên men thủy phân các cơ chất tạo ra hương nên cần thời gian dài.
Tóm lại, nước mắm là sản phẩm đã qua quá trình phát triển lâu đời và không nhừng
cải tiến đến ngày nay. Tuy nhiên vấn đề tập trung nghiên cứu vẫn còn lớn như:

Thời gian lên men, chất lượng ổn định, hiệu suất thu hồi.

Cơ giới hóa và tự động hóa trong quá trình sản xuất nước mắm truyền
thống.

Xem thêm  Tải Bandicut Full Crack 3.1 [bản chuẩn] tốt nhất 2021 - Laptop Lê Nghĩa

Hưong vị nước mắm trong phương pháp cải tiến

Khắc phục hiện tượng hư hỏng của chượp
Đây là sản phẩm đặc trưng và truyền thống của dân tộc Việt Nam cần phải được

duy trì và nổ lực phát huy hơn nữa.

19

ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 .http://www.scribd.com/doc/38296273/16/Giai-

%C4%91o%E1%BA

%A1n-ch%E1%BA%BF-bi%E1%BA%BFn-ch%C6%B0%E1%BB%A3p
2.http://muivi.com/muivi/index.php?
option=com_content&task=view&id=8531&Itemid=434
3.http://www.nuocmamphanthietmuine.com/tech.aspx
4. Đề tài tiểu luận: Nước mắm, Trường ĐH Cần Thơ, 2008

20

……………….. ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmMục LụcMở đầuới lợi thế địa lý Nước Ta có bờ biển trãi dài từ Bắc xuống Nam, món ăn hải sản lànguồn nguyên vật liệu dồi dào, nhiều mẫu mã. Tận dụng lợi thế đó, ngànhcông nghệ thực phẩmnước ta đang góp vốn đầu tư lan rộng ra sản xuất với dây chuyền sản xuất công nghệ tiên tiến tân tiến. Trong đó cóngành công nghiệp sản xuất nước mắmNước mắm là dung dịch đạm mà hầu hết là những acid amin, được tạo thành do quá trìnhthủy phân protein cá nhờ hệ enzym protease có trong cá. Ngoài ra nước mắm còn dùng đểchữa 1 số ít bệnh như đau dạ dày, phỏng, khung hình suy nhược, cung ứng nguồn năng lượng. Nước mắm được sản xuất ở hầu hết những nước Châu Á Thái Bình Dương. Mỗi nước có kiểu sản xuất khácnhau tạo ra mẫu sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan khác nhaumuốn hiểu rõ hơn về công nghệ tiên tiến lên men nước mắm – một loại nước chấm khôngthể thiếucủa người Nước Ta nhóm chúng em lựa chọn đề tài : “ ứng dụng vi sinh vật trong quátrình sản xuất nước mắm ” ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmI. Tìm hiểu tiến trình sản xuất nước mắm : 1 ) Bản chất của quy trình sản xuất nước mắm : Cá + muối → nước mắmBản chất của quy trình này chính là quy trình thủy phân protein trong cá nhờ hệ enzymeprotease → peptol → polyppeptid → pepetid acid aminQuá trình thủy phân protein đến acid amin là một quy trình rất phức tạp. Đặchiệu củaenzyme là chỉ tính năng lên một vài chất nào đó với vài kiểu link nhấtđịnh, nhưenzyme peptidase chỉ công dụng lên mối nối link peptid để thủy phânmối link này : – CO – NH – → – COOH + – NH2Sự tham gia của enzyme trong quy trình thủy phân theo chính sách xúc tác : E + S → ES → E + PVới : E : enzyme. S : cơ chất ( protein ) ES : hợp chất trung gian giữa enzyme và cơ chất. P : mẫu sản phẩm. Sản phẩm đa phần của quy trình phân giải protein là acid amin và những peptidcấp thấp. Sự tạo ra và chuyển biến hợp chất ES qua 3 bước : Bước 1 : enzyme phối hợp với protein tạo thành phức chất enzyme protein, bước nàyxảy ra khá nhanh, link không bền. Bước 2 : Xảy ra sự chuyển biến của những phân tử protein dẫn đến làm phá vỡ những mốiliên kết đồng hóa trị tham gia vào phản ứng. khi đó phức chất ES đồng thờixảy ra hai quy trình là sự di dời thay đổieletron, dẫn đến sự cực hóacủa mối link tham gia vào phản ứng vàsự biến dạng hình học của nốiứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmliên kết đồng hóa trị trong phân tử protein cũng như trong TT hoạtđộng của enzyme, làm cho protein hoạt động giải trí, quy trình thủy phân dễ dànghơn. Bước 3 : tiến trình tạo thành những acid amin và peptid cấp thấp, giải phóng enzyme. Theo điều tra và nghiên cứu của Beddow, ba bước tạo thành và chuyển hóa hợp chất ES tương ứngvới ba chặng đường đổi khác hợp chất nitrogen trong quy trình thủy phân cá. Pha 1 ( 0-25 ngày ) : có sự ngày càng tăng thể tích của phần chất lỏng nổi ở trên mặt phẳng của sảnphẩm và protein hòa tan. Pha 2 ( 80-120 ngày ) : mô tế bào bị phá vỡ, protein của tế bào trở nên tiếpxúc vớienzyme, loại sản phẩm của quá trình tự phânprotein được phóngthích. Hầu như tổng thể mô tếbào đều bị phân hủy và biến mất sau 120 – 140 ngày. Pha 3 ( 140 – 200 ngày ) : Enzyme phóng thích và tiến công vào những phần protein hòa tan. Đây là nguyên do làm đổi khác những hợp chất nitơ. Ngoài ra đường, chất béo cũng bịphân giải thành rượu và những acid hữu cơ2 ) những tác nhân tác động ảnh hưởng đến quy trình sản xuất nước mắm2. 1 ) Các hệ enzym trong sản xuất nước mắm : Gồm 3 hệ enzym lớna. Hệ enzym Metalo-protease ( Aminodipeptidase ) Hệ enzym này sống sót trong nội tạng của cá và chịu được nồng độ muối cao nên ngay từđầu nó đã hoạt động giải trí mạnh, giảm dần từ tháng thứ 3 trở về sau. Loại enzym này có hoạttính khá mạnh, có năng lực thủy phân thoáng rộng so với những loại peptid. Đây là nhóm thủyphân enzym trung tính, pH tối thích từ 5-7, pI = 4-5, nó không thay đổi với ion Mg2 +, Ca2 + vàmất hoạt tính với Zn2 +, Ni2 +, Pb2 +, Hg2 + .. b. Hệ enzym serin-proteaseĐiển hình là enzym tripsin chuỗi acid amin trong cấu trúc của enzym. Để tháo gỡ chuỗinày phải nhờ đến hoạt động giải trí của men cathepsin B nhưng men cathepsin B dễ bị ức chếbởi nồng độ muối cao. Vì vậy để men cathepsin B hoạt động giải trí được người ta thực hiệnphương pháp cho muối nhiều lần. Enzym serin-protease hoạt động giải trí mạnh ở pH từ 5-10, mạnh nhất ở pH = 9., sống sót nhiều trong nội tạng của cá. Ở quy trình tiến độ đầu của quy trình sảnxuất nước mắm hoạt động giải trí của nó yếu đến tháng thứ 2 và tăng trưởng dần đạt giá trị cực đạiứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmở tháng tứ 3 rồi giảm dần đến khi chượp chín ( protein phân giải gần như trọn vẹn khôngcòn ở dạng peptol ). Hệ enzym này luôn bị ức chế bởic. Hệ enzym acid-proteaseCó trong thịt và nội tạng cá, nổi bật là enzym cathepsin D. Hệ enzym này dễ bị ức chếbởi nồng độ muối khoảng chừng 15 % nên thường nó chỉ sống sót một thời hạn ngắn ở đầu thờikỳ của quy trình thủy phân. Loại men này đóng vai trò thứ yếu trong quy trình sản xuấtnước mắm. 2.2 ) Nhiệt độNhiệt độ tăng tốc độ phản ứng tăng, đến một nhiệt độ nào đó sẽ không tăng nữa và cóthể giảm xuống do nhiệt độ cao làm cho hệ enzym serin-protease mất hoạt tính. Quá trìnhthủy phân kém. – Nhiệt độ 30 – 47 °C thích hợp cho quy trình chế biến chượp. – Nhiệt độ 70 °C trở lên hầu hết những hệ enzym trong cá mất hoạt tính. Nâng nhiệt độ của chượp lên bằng cách phơi nắng, nấu hoặc sử dụng tôn nóng để chephân xưởng. 2.3 ) pHMỗi hệ enzym có pH tối thích khác nhau, vì thế phải xem loại enzym nào nhiều nhất vàđóng vai trò đa phần nhất trong quy trình sản xuất nước mắm để tạo pH thích hợp choenzym đó hoạt động giải trí. Qua thực nghiệm cho thấy : pH thiên nhiên và môi trường tự nhiên từ 5,5 – 6,5 enzym tripsin và pepsin hoạt động giải trí được, đồng thời ởpH này có công dụng ức chế một phần vi trùng gây thối. Vì vậy ở thiên nhiên và môi trường tự nhiên cópH thích hợp cho quy trình sản xuất nước mắm hơn. 2.4 ) Lượng muốiMuối là nguyên vật liệu quan trọng cho quy trình sản xuất nước mắm, thiếu muối nước mắmkhông hình thành được. Yêu cầu của muối trong sản xuất nước mắm phải là loại muối ăn, càng tinh khiết càngtốt, kết tinh hạt nhỏ có độ rắn cao, màu trắng óng ánh ( không vón cục, khí ẩm, vị đắngchát ). – Nồng độ muối thấp có công dụng thôi thúc quy trình thủy phân protein nhanh hơn, chượpmau chín. – Nồng độ muối quá cao có công dụng ức chế làm mất hoạt tính của enzym, quy trình thủyphân chậm lại, thời hạn thủy phân lê dài ( protein bị kết tủa bởi muối trung tính bãohòa ). II ) Vi sinh vật trong sản xuất nước mắm : Vi sinh vật xuất hiện ngay từ đầu quy trình chế biến do nguyên vật liệu, dụng cụ mang theo vàtừ ngoài thiên nhiên và môi trường nhiễm vào, nhưng do nồng độ muối quá cao nênchúng không hoạtứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmđộng được. Ngay trong quá trình ngắn tiên phong khi muối chưakịp tính năng có một chút ít visinh vật gây thối hoạt động giải trí. Với sự hình thành nước bổi, độ mặn tăng lên dần. Khi đạt từ12 % trở lên thì những vi trùng gây thối hầu nhưngừng hoạt động giải trí vì những vi trùng khác cũngbị ức chế cao độ. Như vậy trong quátrình chế biến nước mắm, sự tham gia vào quá trìnhthủy phân protein của sinh vậttương đối yếu nhưng về sự hình thành của mùi vị nướcmắm trong quy trình chế biến thì vi trùng đã tham gia khá tích cực. Các vi sinh vật sống sót trong nước mắm được chia thành hai nhóm, nhóm visinh vật ưamuối hoàn toàn có thể tăng trưởng được trong thiên nhiên và môi trường có nồng độ muối trên 10 % và nhóm vi sinhvật không ưa muối thì tăng trưởng ở nồng độ dưới 10 %. Các vi trùng ưa muối trong nướcmắm đa phần là loại Cocci chúng tăng trưởng tốt trong môitrường có nồng độ muối cao. Ởthời gian đầu của quy trình chế biến nước mắm, visinh vật hiếu khí tăng trưởng được và cótham gia vào quy trình thủy phân cá thôngqua enzym vi sinh vật nhưng từ từ muốingấm vào cá thì hoạt động giải trí của chúnggiảm dần còn vi sinh vật yếm khí còn hoạt độngđược ở quy trình tiến độ sau của quá trìnhchế biến nước mắm. Những vi sinh vật gây hương yếm khí, bản thân không ưa muối nhưng trongmôi trườngchế biến chượp chúng thích nghi dần với độ mặn và hoàn toàn có thể phát huyđược công dụng. Từ lớpváng nổi đặc biệt quan trọng trong một số ít thùng nước mắm những nhà nghiên cứuđã phân lập được 2 chủng vi trùng tạo hương sau : Staphylococcus intermediu Thuộc giống Staphylococcu ; họ Micrococcaceae. – Chủng 2 : Vibrio costicola ; Thuộc giống Vibrio, họ VibrionaceaeTừ một số ít loại món ăn đã phân lập được : – Chủng 1 : Bacillus lichenformisứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm – Chủng 2 : Bacillus pasterii – Chủng 3 : Bacillus megaterium – Chủng 4 : Bacillus firmusứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm – Chủng 5 : Bacillus sphaericus – Chủng 6 : Micrococcus luteus, thuộc giống MicrococcusIII. Mô tả qui trình công nghệ tiên tiến : 1 ) Phương pháp chế biến nước mắm bằng hóa học : a. Sơ đồ quá trình sản xuất10ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmNguyên liệuXử lýNgâmThủy phânTrung hòaLọc và kiểm soát và điều chỉnh chất lượngBãThành phẩmThức ăn gia súcb. Giải thích tiến trình :  Nguyên lý : Sử dụng hóa chất ( HCl, H2SO4, Na2CO3, NaOH ) để thủy phân proteinthịt cá thành những acid amin.  Xử lý : làm sạch.  Ngâm : trong dung dịch HCl thời hạn một tuần, nhiều lúc đánh khuấy tạocho nướcmắm có màu sắc đẹp và thủy phân một phần protein trong cá  Thủy phân : sử dụng những kiệu, lu có ống sinh hàn đồng thời có thiết bị đánh khấy đểtránh cháy khét. : + Nồng độ acid sử dụng là HCl 7N. + Nhiệt độ : cao hay thấp đều có tác động ảnh hưởng đến chất lượng loại sản phẩm. Nhiệtđộthích hợp nhất là 100 – 105 °C, thủy phân trong thời hạn 7 – 8 giờ. 11 ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm + Lượng acid : dựa vào nguyên vật liệu, nếu nguyên vật liệu có nhiều xương cứng, nhiềuvảy cần lượng acid nhiều.  Trung hòa : sử dụng Na2CO3, nhiệt độ trung hòa 60 – 700C, pH = 6,3 – 6,5. Lọc và kiểm soát và điều chỉnh chất lượng mẫu sản phẩm : + Vớt chất béo nổi phía trên và lọc qua vải đểgiữ cặn, xương và xác chưa bịthủy phân. + Điều chỉnh nồng độ muối về khoảng chừng 20 ° Bé. + Điều chỉnh nồng độ đạm bằng cách đun ở nhiệt độ 60 – 70 °C hoặc phơi nắngsau đó bổ trợ benzoate Na với nồng độ 1 %. + Kéo rút nước mắm qua bã chượp tốt hoặc trộn với nước mắm cốt. 2 ) Phương pháp chế biến nước mắm bằng vi sinh vật : a. Sơ đồ quy trình tiến độ sản xuấtNguyên liệuXử lýThủy phân ( mốc 3 – 4 % ) Nước lọcLọcDịch thủy phânSản phẩmb. Giai thích quy trình12ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmVi sinh vật học là giải pháp dùng vi trùng hay nấm mốc để thủy phânthịt cálàm cho quy trình tiến độ chín của chượp nhanh hơn, rút ngắn thời hạn chế biếnnước mắm. Hiệnnay nấm mốc được chọn để thủy phân thịt cá làAspergillusoryzaeAsp. oryzae là một loại nấm vi thể thuộc bộ Plectascales, lớp Ascomycetes ( nangkhuẩn ). Cơ thể sinh trưởng của nó là một hệ sợi gồm có những sợi rất mảnh, chiềungang 5-7 µm, phân nhánh rất nhiều và có vách ngang, chia sợi thành nhiều bao tế bào ( nấm đa bào ). Từ những sợi nằm ngang này hình thành những sợi đứng thằng gọi làcuống đính bào tử, ở đó có cơ quan sinh sản vô tính. Cuống đính bào tửcủaAsp. oryzae thường dài 1-2 mm nên hoàn toàn có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Phía đầu cuốngđính bào tử phồng lên gọi là bọng. Từ bọng này phân loại thành những tế bào nhỏ, thuôn, dài, gọi là những tế bào hình chai. Đầu những tế bào hình chai phân loại thành những bào tửđính vào nhau, nên gọi là đính bào tử. Đính bào tử của Asp. oryzae có màu vàng lục haymàu vàng hoa cauNguyên lý : trong nấm mốc Aspergillus oryzae có hệ enzyme protease như : innulase, imertase, asparaginaza, glutaminase, proteolytic. Những enzyme này có khảnăngthủy phân protid thành acid amin ở điều kiện kèm theo nhiệt độ và pH thích hợp là : nhiệt độ37 – 41 °C, pH = 6 – 8. Loại mốc này hoàn toàn có thể sản xuất theo 2 cách : + Cho mốc len men tự nhiên, nấu cơm lên để nguội, trãi ra ngâm, đem phơivà lấynấm mốc bên ngoài thiên nhiên và môi trường. Phương pháp này có khuyết điểm là thờigian tạo mốckéo dài và Open nhiều tạp trùng, tạp mốc. 13 ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm + Lấy giống mốc Aspergillus oryzae đã phân lập rồi cấy vào thiên nhiên và môi trường thìhoàntoàn được một loại mốc tinh khiết. Phương pháp này nhanh và bảo vệ phẩmchất tốt.  Xử lý nguyên vật liệu : + Cá : làm sạch và cắt nhỏ nếu thiết yếu. + Mốc : nhu yếu vận tốc sinh trưởng và tăng trưởng nhanh, hình thái khuẩnty nhỏ vàmập, không tiết ra độc tố trong quy trình sản xuất, quy trình tiến độ tăng trưởng tốt nhất là sau 2 ngày ở nhiệt độ và nhiệt độ thích hợp. + Muối : là thành phần cấu trúc nên nước mắm. Nếu dùng một lượngthích hợp thì sẽcó công dụng kích thích men hoạt động giải trí làm cho quátrình chượp nhanh gọn và khống chếđược vi sinh vật gây thối rữa. Tốt nhất là nên dùng muối tinh thể nhỏ, màu sang, độ rắncao.  Thủy phân : Tỷ lệ mốc 3 – 4 % so với đậm chất ngầu theo chế phẩm mốc thô và cá xay nhỏ trộn đềuvới mốc. Giai đoạn đầu hoàn toàn có thể cho 5 – 10 % nước để vừa ngấm ướt mốc, tạo điều kiệnthủyphân được nhanh để nhiệt độ 37 – 41 °C trong vòng 10 – 15 ngày là chượp chín. Lượng muối cho vào trong quy trình tiến độ thủy phân là 4 – 6 % so với cá. Nếu chothêmnước thì nên cho thêm muối để tránh hiện tượng kỳ lạ thối rữa … Với lượng muối từ 4 – 6 % thìenzyme protease của mốc hoạt động giải trí được, nếu cao hơn thì sẽ ức chế hoạtđộng của nấmmốc, còn nếu thấp quá thì sẽ tạo điều kiện kèm theo cho vi trùng gây thối rữa hoạt động giải trí.  Lọc : Dung dịch đã thủy phân đem lọc ; nước lọc để riêng, bã đun nước nóng rữa 2 – 3 lần, nước rữa hoàn toàn có thể để chung với nước lọc. Nước lọc và nước rữa bã hợp lại đun sôi nhỏvà bổ trợ muối để đạt đến độ mặn nhu yếu. Để có mùi vị nước mắmthì phải đưa nướclọc qua bã chượp cá cơm vài lần.  Một số sống sót : Nước mắm không có mùi vị : ta khắc phục bằng giải pháp kéo qua bã chượp. 14 ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmNước mắm chua : do nhiều nguyên do : trong quy trình chế biến tinh bột bịlênmen lactic, những acid yếu, dễ bay hơi hình thành khi cá đã ươn. Biện pháp khắc phục làđun nóng đến 70 °C cho acid bay hơi hoặc đem phơi nắng. Nước mắm bị đắng : hoàn toàn có thể do vi sinh vật còn sống sót hoặc do những loại muốiCanxihoặc Magie có trong muối ăn. Cách khắc phục : dùng than hoạt tính để hấp phụ hoặc đểlắng hoặc kéo qua lớp chượp tốtc. Các Chỉ tiêu vi sinhsttTên chỉ tiêuMức độtốiđachophép100000Tổng số vi sinh vật hiếu khí, tính theo số khuẩn lạctrong1mlColiforms, tính theo số khuẩn lạc trong 1 mClostridium perfringens, tính theo số khuẩn lạc trong 1 mEscherichia coli, tính theo số khuẩn lạc trong 1 mlStaphyloccocus aureus, tính theo số khuẩn lạc trong 1 mlTổng số nấm men và nấm mốc, tính theo sốkhuẩn lạctrong 1 ml101510ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm16ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm17ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắm18ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmKết LuậnNước mắm là loại nước chấm chứa khá đầy đủ những chất dinh dưỡng, acid amin không thay thế sửa chữa, những vitamin và muối khoáng nhưng chiêu thức chế biến nước mắm vô cùng phức tạp, và thời hạn khá lâu. Chất lượng cá và chiêu thức chế biến nắm đóng vai trò chủ đạoquyết định chất lượng nước mắm. Chất lượng cá nhờ vào vào thời tiết và mùa vụ, cácơm và cá Nục chế biến nước mắm là ngon nhất vì chúng có hàm lượng protein cao. Mùa xuân là thời gian làm nước mắm cho chất lượng tốt nhất vì mùa xuân thịt cá sănchắc hơn, cá béo không thích hợp khi sản xuất nước mắm chất lượng cao. Mỗi vùng và mỗi cơ sở có một giải pháp chế biến khác nhau nên có hương vịđặc trưng riêng, tuỳ theo khẩu vị của từng người mà những loại sản phẩm nước mắm ngày càngtrở nên phong phú, đa dạng chủng loại. Phương pháp chế biến truyền thống lịch sử tốn rất nhiều thời gianvà không hiệu suất cao kinh tế tài chính. Phương pháp nâng cấp cải tiến đã hạn chế được một số ít điểm yếu kém củaphương pháp truyền thống lịch sử đồng thời nâng cao chất lượng nước mắm và tận dụng nguồnnguyên nhưng giải pháp này làm cho nước mắm trở ngại trong việc tạo hương do visinh vật trong quy trình lên men thủy phân những cơ chất tạo ra hương nên cần thời hạn dài. Tóm lại, nước mắm là mẫu sản phẩm đã qua quy trình tăng trưởng truyền kiếp và không nhừngcải tiến đến ngày này. Tuy nhiên yếu tố tập trung chuyên sâu điều tra và nghiên cứu vẫn còn lớn như : Thời gian lên men, chất lượng không thay đổi, hiệu suất tịch thu. Cơ giới hóa và tự động hóa trong quy trình sản xuất nước mắm truyềnthống. Hưong vị nước mắm trong chiêu thức cải tiếnKhắc phục hiện tượng hư hỏng của chượpĐây là loại sản phẩm đặc trưng và truyền thống cuội nguồn của dân tộc bản địa Nước Ta cần phải đượcduy trì và nổ lực phát huy hơn nữa. 19 ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất nước mắmTÀI LIỆU THAM KHẢO1. . Đề tài tiểu luận : Nước mắm, Trường ĐH Cần Thơ, 200820

Xem thêm  Một số ứng dụng của phép biến hình trong mặt phẳng vào giải toán
5/5 - (1 bình chọn)

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *