đề tài quá trình chưng cất – Tài liệu text

đề tài quá trình chưng cất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
HỌC PHẦN: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỀ TÀI:
QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Phan Thị Hồng Liên
Lớp 02DHTP1_ Thứ 4_Tiết 7,8
Sinh viên thực hiện nhóm 30
1. Lê Thị Hồng Hạnh 2022110240
2. Nguyễn Nguyễn Thùy Linh 2022110304
3. Lê Trần Phi Phụng 2022110248
4. Hứa Bảo Quế 2022110260
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2013.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thực phẩm là ngành khoa học bao gồm các hệ thống các phương pháp
làm biến đổi nguyên liệu với quy mô lớn thành sản phẩm theo các chỉ tiêu chất lượng
quy định.
Chưng cất là một trong các phương pháp làm tách các cấu tử ra khỏi hỗn hợp ban
đầu để thu được sản phẩm tinh khiết hơn. Với đề tài tìm hiểu về “Quá trình chưng
cất”, nhóm chúng em sẽ thực hiện gồm có 6 phần:
– Cơ sở khoa học.
– Mục đích công nghệ và phạm vi thực hiện.
– Các biến đổi của nguyên liệu.
– Các yếu tố ảnh hưởng.
– Các thiết bị chưng cất.
– Quy trình công nghệ thực tế.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm không thể tránh khỏi những sai sót nhất
định, mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!!!

1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1. Khái niệm
Chưng cất là phương pháp dùng để phân riêng hỗn hợp các chất lỏng cũng như hỗn
hợp các khí lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các cấu
tử trong hỗn hợp.
Sự khác nhau về khả năng bay hơi thể hiện qua sự chênh lệch về nhiệt độ sôi, hoặc
ở cùng một nhiệt độ nhưng áp suất khác nhau. Trong bài này, nhóm nghiên cứu về sự
chênh lệch nhiệt độ sôi. Do sự chênh lệch về nhiệt độ, nên các cấu tử có nhiệt độ sôi
thấp hơn sẽ bay hơi trước và các cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn sẽ bay hơi sau.
Trong quá trình chưng cất, tất cả các cấu tử trong hỗn hợp đều có thể hóa hơi. Khi
chưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu được bấy
nhiêu sản phẩm. Nếu xét hệ đơn giản chỉ có 2 cấu tử thì ta thu được 2 sản phẩm.
– Sản phẩm đỉnh chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi lớn và một phần rất ít các
cấu tử có độ hơi bay bé.
– Sản phẩm đáy chủ yếu gồm cấu tử có độ bay hơi bé và một phần rất ít cấu tử
có độ bay hơi lớn.
Ví dụ: Đối với hệ Nước – Axit axetic thì:
♣ Sản phẩm đỉnh chủ yếu là nước.
♣ Sản phẩm đáy chủ yếu là axit axetic.
Xét hỗn hợp hai cấu tử propane và butane. Trong đó,
– Trục x: biễn diễn phần mol của cấu tử nhẹ propan trong pha lỏng.
– Trục y: biểu diễn phần mol của cấu tử nhẹ propan trong pha hơi.
Khi gia nhiệt cho hỗn hợp, thì hỗn hợp sẽ không sôi ở một nhiệt độ nhất định mà
cấu tử propane sẽ sôi và hóa hơi trước. Nhiệt độ mà tại đó diễn ra quá trình này gọi là
điểm sôi (bubble point). Nếu hỗn hợp hóa hơi hoàn toàn, cấu tử nào khó bay hơi sẽ
ngưng tụ trước tức butan sẽ ngưng tụ trước. Nếu hỗn hợp ở trạng thái hơi hoàn toàn,
khi hạ nhiệt độ và bắt đầu có sự ngưng tụ thì nhiệt độ mà tại đó xảy ra quá trình ngưng
tụ được gọi là điểm sương (dew point).
1.2. Phân loại
– Theo quá trình chưng cất

• Chưng cất phân đoạn: Dùng để có được một độ tinh khiết cao của phần
cất hay để chưng cất nhiều cấu tử khác nhau từ hỗn hợp. Có thể thực
hiện dưới áp suất thấp hơn để cải thiện bước tách nếu nhiệt độ sôi gần
nhau.
• Chưng cất lôi cuốn: Dùng khi các chất lỏng cần tách hòa tan với nhau:
nước và cồn. Nếu hỗn hợp là những chất không tan vào nhau như nước
dầu, có lắng cặn và gạt đi.
– Theo nguyên lý làm việc:
• Chưng cất đơn giản: Tách hỗn hợp các cấu tử có độ bay hơi khác
nhau. Thường để làm sạch sơ bộ và làm sạch các cấu tử khỏi tạp
chất.
 Chưng cất bay hơi dần dần: Chủ yếu dùng trong phòng thí
nghiệm để xác định đường cong chưng cất Enghen. Chưng cất
bay hơi một lần: Cho phép nhận được phần chưng cất lớn hơn so
với bay hơi một lần.
 Chưng cất bay hơi nhiều lần: Cho phép quá trình tách các phân
đoạn theo mong muốn
• Chưng cất phức tạp
 Chưng cất có hồi lưu: Để nâng cao khả năng phân chia
hỗn hợp lỏng, người ta tiến hành cho hồi lưu một phần sản
phẩm đỉnh. Nhờ sự tiếp xúc thêm mộy lần giữa pha lỏng (hồi lưu)
và pha hơi trong tháp được làm giàu thêm cấu tử nhẹ nhờ đó mà
độ phân chia cao hơn.
 Chưng cất có tinh luyện: Dựa vào quá trình trao đổi chất nhiều
lần giữa pha lỏng và hơi nhờ vào các đĩa hay đệm. Chưng cất sẽ
có độ phân chia cao hơn nếu kết hợp với hồi lưu
 Chưng cất chân không & chưng cất với hơi nước: Độ bền nhiệt
các cấu tử trong dầu phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ và thời gian
lưu. Đối với các phân đoạn có nhiệt độ sôi cao, người ta cần
tránh sự phân huỷ chúng (giảm độ nhớt, độ bền oxy hoá…) bằng

cách hạn chế nhiệt độ (320
o
– 420
o
C) chưng cất. Nếu nhiệt độ sôi
cao hơn nhiệt độ phân huỷ chúng ta dùng chưng cất chân không
hay chưng cất hơi nước. Hơi nước làm giảm áp suất hơi riêng
phần làm chúng sôi ở nhiệt độ thấp hơn.
1.3. Phương pháp thực hiện
1.3.1. Phương pháp chưng cất đơn giản
Thường được ứng dụng để chưng cất các sản phẩm không đòi hỏi có độ tinh khiết
cao. Trong công nghệ thực phẩm, phương pháp này thường được ứng dụng để sản
xuất các loại tinh dầu thô từ thực vật hoặc các loại rượu thủ công. Quá trình chưng cất
thường được thực hiện ở điều kiện thường. Nguyên liệu được đưa vào nồi, sau đó gia
nhiệt đến nhiệt độ sôi bằng các tác nhân như củi, than đốt trực tiếp hoặc hơi nước. Hơi
bay lên được đưa vào thiết bị ngưng tụ, sản phẩm ngưng tụ được đưa về thùng chứa.
Sau khi kết thúc mẻ chưng cất, bã hoặc phần chất lỏng khó bay hơi được tháo ra ngoài
ở đáy.
Ưu điểm:
– Thiết bị đơn giản
– Thực hiện dễ dàng
Quá trình này thường được thực hiện gián đoạn.
1.3.2. Phương pháp chưng cất đơn giản hồi lưu
Phương pháp này, sản phẩm đỉnh sẽ được hồi lưu một phần về thùng nguyên liệu
nhằm nâng cao hiệu suất thu hồi cũng như tăng độ tinh sạch cho sản phẩm.
1.3.3. Phương pháp chưng cất lôi cuốn bằng hơi nước
Phương pháp này thường được ứng dụng để chưng cất lôi cuốn tinh dầu hoặc các
hợp chất tạo hương từ nguyên liệu là rau quả, trái cây… hoặc dùng dùng để chưng cất
hai chất lỏng không hòa tan vào nhau.
Thường được dùng khi các chất lỏng cần phải tách hòa tan với nhau ví dụ như dung

dịch cồn và nước. Ví dụ như nước và dầu thì lệ thường là có thể tách các chất lỏng
bằng cách lắng và gạn đi.
Khi khai thác tinh dầu chỉ có trong cây cỏ ở nồng độ thấp như cây oải hương, người
ta cho thêm một ít nước vào cây cỏ đã được cắt nhỏ và đun nóng. Nhờ có một phần
nước nên nhiệt độ được giữ cố định ở nhiệt độ sôi một thời gian, cũng có thể dùng áp
suất cao để nâng nhiệt độ lên quá 100°C. Hơi dầu đi cùng với hơi nước vào bộ ngưng
tụ và ngưng tụ lại. Hỗn hợp dầu-nước sau đó có thể tách bằng cách lắng gạn đi. Hơi
nước cuốn theo một thành phần khác thật ra là không tan đi theo. Nếu không có nước
thì nhiệt độ sẽ tăng cao đến mức dầu có thể bị phân hủy.
1.3.4. Phương pháp chưng cất phân đoạn bằng hệ thống chưng cất liên tục
Là quá trình thực hiện liên tục quá trình bốc hơi và ngưng tụ một phần, nồng độ các
cấu tử dễ bay hơi trong pha khí sẽ càng lúc càng tăng cao. Quá trình chưng cất phân
đoạn sẽ gồm nhiều giai đoạn như vậy. Trong mỗi giai đoạn sẽ diễn ra quá trình bốc hơi
và ngưng tụ một phần.
2. MỤC ĐÍCH CÔNG NGHỆ VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
Quá trình chưng cất có mục đích công nghệ chủ yếu là khai thác để tách và nâng
cao nồng độ một cấu tử nào đó trong hỗn hợp. Ví dụ, trong sản xuất ethanol, dịch sau
khi lên men có nồng độ ethanol tương đối thấp (tùy thuộc vào chủng nấm men và
thông số kỹ thuật cũng như phương pháp lên men, nồng độ ethanol có thể đạt giá trị
khác nhau, nhưng thường không vượt quá 20%v/v). Do đó, để thu hồi ethanol có nồng
độ cao, người ta thực hiện quá trình chưng cất. Tương tự, trong sản xuất các loại rượu
cao độ như whisky hay cognac, để nâng cao nồng độ ethanol đạt giá trị như mong
muốn, quá trình chưng cất cũng được áp dụng. Quá trình chưng cất còn được sử dụng
để thu hồi các tinh dầu từ các nguồn thực vật khác nhau.
Quá trình chưng cất còn có mục đích hoàn thiện. Ví dụ như trong sản xuất ethanol,
dịch lên men chứa khá nhiều các tạp chất dễ bay hơi như aldehyde, ketone, rượu bậc
cao, acid hữu cơ… Chúng là các sản phẩm phụ của quá trình lên men. Trong quá trình
chưng cất, người ta sẽ tách các tạp chất này để làm tăng độ tinh sạch của ethanol thành
phẩm
3. CÁC BIẾN ĐỔI CỦA NGUYÊN LIỆU

Các biến đổi chính trong quá trình chưng cất chủ yếu là sự thay đổi về pha diễn ra
trong suốt quá trình chưng cất. Kèm theo sự thay đổi về pha, sự thay đổi về thành
phần hóa học trong hai pha lỏng và khí diễn ra liên tục theo khuynh hướng sau: trong
pha lỏng, càng lúc càng giàu các cấu tử bay hơi; trong pha khí càng lúc càng giàu các
cấu tử dễ bay hơi. Sự thay đổi về thành phần hóa học thường dẫn đến sự thay đổi các
tính chất hóa lý khác như tỷ trọng, độ nhớt, khả năng truyền nhiệt và các tính chất về
nhiệt động lực học.
4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
Quá trình chưng cất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
− Nguyên liệu: Trong quá trình chưng cất, nồng độ các cấu tử trong hỗn hợp ban
đầu là yếu tố cần quan tâm. Nồng độ các cấu tử cần tinh sạch càng thấp, quá
trình chưng cất sẽ diễn ra càng phức tạp, năng lượng càng lớn.
− Sự chênh lệch nhiệt độ sôi giữa các cấu tử: Sự chênh lệch nhiệt độ sôi của
các cấu tử trong hỗn hợp càng lớn, quá trình chưng cất thực hiện càng dễ dàng.
− Các tính chất về nhiệt động giữa nguyên liệu: Độ nhớt, nhiệt dung riêng, khả
năng dẫn nhiệt, nhiệt hóa hơi,… đều có ảnh hưởng đến quá trình chưng cất.
− Các thông số công nghệ như nhiệt độ, áp suất,… Tùy theo phương pháp thực
hiện quá trình chưng cất mà các thông số công nghệ có ảnh hưởng khác nhau.
Sự ảnh hưởng của các thông số công nghệ được trình bày trong phần thiết bị và
phương pháp thực hiện.
5. THIẾT BỊ
Trong công nghiệp thường sử dụng nhiều loại thiết bị khác nhau để tiến hành chưng
cất. Tuy nhiên, yêu cầu cơ bản chung của các thiết bị vẫn giống nhau: diện tích bề mặt
tiếp xúc pha phải lớn, điều này phụ thuộc vào mức độ phân tán của một lưu chất này
vào lưu chất kia. Nếu pha khí phân tán vào pha lỏng dùng tháp mâm, nếu pha lỏng
phân tán vào pha khí ta có tháp chêm, tháp phun, trong bài tiểu luận này, nhóm khảo
sát 2 loại thường dùng là tháp mâm và tháo chêm.
Tháp mâm: tùy theo cấu tạo của đĩa ta có hai loại:
– Tháp chưng cất dùng mâm xuyên lỗ hoặc mâm đĩa lưới:
– Tháp chưng cất dùng mâm chóp.

Xem thêm  MVC là gì? Ứng dụng của mô hình MVC | Thiết kế web Monamedia

Tháp đệm (tháp chưng cất dùng vật đệm).
Thiết bị chưng cất trong phòng thí nghiệm
Mô hình tháp chưng cất
5.1. Tháp chưng cất mâm xuyên lỗ
Cấu tạo: tháp mâm xuyên lỗ gồm nhiều mâm, trên mỗi mâm bố trí dòng
chảy chuyền, gờ chảy tràn và khoan rất nhiều lỗ trên mâm có đường kính 3-
12mm.
Ưu điểm: chế tạo đơn giản, dễ vệ sinh, trở lực thấp, ít tốn kim loại
Nhược điểm: yêu cầu lắp đặt cao, mâm lắp phải rất phẳng, đối với những
tháp có đường kính quá lớn (> 2,4m) ít dùng mâm xuyên lỗ vì khi đó chất
lỏng phân phối không đều trên mâm.
Mâm lỗ tháp chưng
5.2. Tháp chưng cất mâm chóp
Cấu tạo: gồm có nhiều mâm, trên mỗi mâm bố trí chảy chuyền, gờ chảy
tràn, ống hơi và trên các ống hơi có gắn các chóp có tác dụng tăng khả năng
tiếp xúc pha giữa pha lỏng và pha hơi trên mâm.
Ưu điểm: hiệu suất truyền khối cao, ổn định, ít tiêu hao năng lượng nên có
số mâm ít hơn.
Nhược điểm: chế tạo phức tạp, trở lực lớn.

Mô hình tháp mâm chóp Bubble cap trays
Bubble CapTrays
5.3. Tháp chưng cất đệm
Cấu tạo: tháp có cấu tạo hình trụ, gồm nhiều bậc nối tiếp với nhau bằng mặt
bích hay hàn. Vật chêm được cho vào tháp theo một trong hai phương pháp:
xếp ngẫu nhiên hay xếp thứ tự.
Ưu điểm: chế tạo đơn giản, trở lực thấp
Nhược điểm: hiệu suất thấp, kém ổn định do sự phân bố các pha theo tiết
diện tháp không đều, sử dụng tháp chêm không cho phép ta kiểm soát quá
trình chưng cấy theo không gian tháp trong khi đó ở tháp mâm thì quá trình

thể hiện qua từng mâm một cách rõ ràng, tháp chêm khó chế tạo được kích
thước lớn ở quy mô công nghiệp.
Tháp chưng cất đệm

Vật đệm làm tăng hiệu quả quá trình truyền khối

5.4. Nguyên lý hoạt động của thiết bị
4
5
7
8
3
2
1
14
10
11
12
9
Chưng cất Acid Acetic – Nước
Chú giải:
(1) Bồn chứa nguyên liệu
(2) Bơm
(3) Bồn cao vị
6
133
(4) Lưu lượng kế
(5) Thiết bị đun sôi dòng nhâp liệu
(6) Bẩy bơm
(7) Nhiệt kế

(8) Áp kế
(9) Tháp chưng cất
(10) Thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh
(11) Bồn chứa sản phẩm đỉnh
(12) Thiết bị đun sôi đáy tháp
(13) Thiết bị làm nguội sản phẩm đáy
(14) Bồn chứa sản phẩm đáy
Hỗn hợp Nước _ Acid Acetic có nồng độ 92% (theo phần khối lượng), nhiệt độ
khoảng 27
0
C tại bình chứa nguyên liệu (1) được bơm (2) bơm lên bồn cao vị (3). Sau
đó, hỗn hợp được gia nhiệt đến nhiệt độ sôi trong thiết bị đun sôi dòng nhập liệu (5)
rồi được đưa vào tháp chưng cất (9) ở đĩa nhập liệu.
Trên đĩa nhập liệu, chất lỏng được trộn với phần lỏng từ đoạn luyện của tháp chảy
xuống. Trong tháp, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng từ trên xuống. Ở đây, có sự tiếp
xúc và trao đổi giữa hai pha với nhau. Pha lỏng chuyển động trong phần chưng càng
xuống dưới càng giảm nồng độ các cấu tử dễ bay hơi vì đã bị pha hơi tạo nên từ nồi
đun (12) lôi cuốn cấu tử dễ bay hơi. Nhiệt độ càng lên trên càng thấp, nên khi hơi đi
qua các đĩa từ dưới lên thì cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn là acid acetic sẽ ngưng tụ,
trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp các cấu tử nước chiếm nhiều nhất. Hơi này đi vào
thiết bị ngưng tụ (10) và được ngưng tụ hoàn toàn. Một phần của chất lỏng ngưng tụ
được hoàn lưu về tháp ở đĩa trên cùng. Một phần cấu tử có nhiệt độ sôi thấp hơi bốc
hơi, còn lại cấu tử có nhiệt độ sôi cao trong chất lỏng ngày càng tăng. Cuối cùng, ở
đáy tháp ta thu được hỗn hợp lỏng các cấu tử khó bay hơi. Hỗn hợp ở đáy có nồng độ
nước là 70% phần khối lượng, còn lại là acid acetic. Dung dịch lỏng ở đáy đi ra khỏi
tháp vào nồi đun (12). Trong nồi đun dung dịch lỏng một phần sẽ bốc hơi cung cấp lại
cho tháp để tiếp tục làm việc, phần còn lại ra khỏi nồi đun đi qua thiết bị làm nguội
sản phẩm đáy (13) được làm nguội ở 40
0
C rồi được đưa qua bồn chứa sản phẩm đáy

(14). Hệ thống làm việc liên tục cho ra sản phẩm đỉnh là nước được thải bỏ, sản phẩm
đáy là acid acetic được giữ lại.
6. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
6.1. Quy trình sản xuất rượu gạo
Thưởng thức rượu là một phẩn không thể tách rời trong sinh học văn hóa, lễ hội và
giao tiếp của người Việt Nam. Rượu cũng là một nét văn hóa mang đậm bản sắc riêng
của từng dân tộc và từng vùng. Ở nông thôn, nhất là Nam Bộ, rượu còn là phương
thức bày tỏ lòng hiếu khách của người dân.
Rượu được làm từ các nguyên liệu: gạo, nếp, sắn (khoai mì). Mỗi nguyên liệu tạo
thành hương vị đặc trưng của rượu. Rượu gạo là phổ biến nhất ở Việt Nam.
Nấu chín
Gạo nguyên liệu được ngâm nhằm rửa sạch chất bẩn bám bên ngoài hạt, đồng thời
làm cho hạt gạo mềm, trương nở giúp dễ dàng cho quá trình nấu. Sau đó gạo được để
ráo và được cho vào nồi, thêm nước và nấu chín. Lượng nước cho vào được tính toán
sao cho cơm sau khi nấu không quá nhão cũng không quá khô. Tỉ lệ gạo nước khoảng
1:1 theo thể tích. Mục đích của việc làm chín hạt gạo nhằm hồ hóa tinh bột gạo, giúp
cho vi sinh vật dễ sử dụng tinh bột này để lên men rượu.
Làm nguội
Cơm sau khi nấu chín được trải đều trên một bề mặt phẳng để làm nguội đến nhiệt
độ thích hợp (khoảng 35 – 40
o
C) cho việc trộn bánh men rượu. Nếu cho men vào lúc
nhiệt độ cơm cao sẽ làm bánh men rất khó hoạt động hoặc có thể gây chết men. Bánh
men rượu được trộn vào bằng cách bóp nhỏ, rắc đều lên bề mặt lớp cơm với tỷ lệ thích
hợp tùy theo hướng dẫn trên từng loại men. Sau đó cho tất cả vào khạp lớn, đậy nắp
để bắt đầu quá trình lên men rượu.
Lên men
Lên men rượu là một quá trình lên men yếm khí (không có mặt của oxy) diễn ra rất
phức tạp, bao gồm các quá trình sinh hóa học và các quá trình vi sinh vật. Quá trình
lên men diễn ra ở nhiệt độ thường, trong thời gian này có 3 quá trình diễn ra song

song với những mức độ khác nhau. Trước tiên là quá trình tăng sinh khối nấm men.
Quá trình đường hóa có sự phân cắt tinh bột thành đường nhờ men amylase và
glucoamylase của nấm mốc có sẵn trong bánh men rượu. Đường vừa tạo ra trở thành
thức ăn để nấm men thực hiện quá trình lên men rượu. Quá trình lên men rượu diễn ra
do nấm men sử dụng đường để tạo thành rượu etylic và CO
2
. CO
2
sinh ra trong quá
trình lên men sẽ tạo thành bọt khí bám vào bề mặt nấm men và làm các tế bào nấm
men nổi lên trên, khi lên đến bề mặt, bọt khí vỡ ra và tế bào nấm men lại chìm xuống
tạo ra sự đảo trộn giúp quá trình lên men được tốt hơn.
Sau 2 ngày đầu lên men, có thể bổ sung nước vào khối lên men với tỷ lệ nước:cơm
khoảng 3:1, sau đó đậy nắp và tiếp tục lên men thêm khoảng 3 ngày nữa.
Chưng cất
Khi quá trình lên men kết thúc, ta tiến hành chưng cất để thu được rượu thành
phẩm.
Quá trình chưng cất rượu nhằm tách hỗn hợp rượu và nước có nhiệt độ sôi khác
nhau. Ở áp suất thường, rượu sôi và bốc hơi ở 78
o
C, còn nước là 100
o
C. Khi chưng
cất, rượu được tách ra khỏi nước nhờ nhiệt độ bốc hơi thấp hơn nước. Quá trình chưng
cất được tiến hành bằng cách đun sôi hỗn hợp lên men, hơi bay lên được dẫn qua ống
dẫn và được làm lạnh bằng cách cho ống dẫn đi qua bồn nước để ngưng tụ rượu bên
trong lòng ống. Dung dịch rượu thu được trong suốt, có mùi thơm đặc trưng và nồng
độ rượu sẽ giảm dần theo thời gian chưng cất. Thông thường từ 15 kg gạo sẽ thu được
khoảng 10 – 15 lít rượu. Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà ta có thể tiến hành pha
trộn các loại rượu thu được ở các khoảng thời gian chưng cất khác nhau để tạo ra rượu

có nồng độ khác nhau.
Nấu chín
Gạo
Để nguội
Bánh men
Trộn
Lên men
Rượu gạo
Chưng cất

6.2. Quy trình sản xuất Whisky
Whisky là một loại đồ uống có chứa cồn được sản xuất từ ngũ cốc bằng cách lên
men và chưng cất.
Whisky đơn cất được tạo ra từ ba thành phần: nước, mạch nha, và nấm men.
Quá trình sản xuất whisky, quá trình chưng cất cũng có ảnh hưởng đến hương vị
của rượu.
Mạch nha hóa
Bước đầu tiên, người ta ngâm lúa mạch trong nước ấm và sấy khô bằng cách nung
nóng trong lò cổ truyền của Scotland (kiln). Quá trình này được gọi là mạch nha hóa,
nó giúp giải phóng phần tinh bột chứa trong lúa mạch, nhưng không làm lúa mạch
nảy mầm. Người ta ví quá trình này giống như lấy ra vị ngọt được ẩn dấu bao bọc.
Đây là bước quan trọng góp phần tạo ra hương vị cho whisky. Trong nhiều trường
hợp, người ta đốt than bùn để hong khô lúa mạch, chính vì vậy tạo nên hương vị khói
độc đáo cho whisky.
Tại nhà máy chưng cất Talisker, họ thường rút ra một mẫu mỗi ngày từ quá trình
mạch nha hóa, và kiểm tra lượng đường dự kiến để chắc chắn rằng lượng rượu từ
mạch nha phải thật chính xác. Họ cũng kiểm tra độ khói của than bùn ảnh hưởng đến
hạt. Điều quan trọng giúp họ nhận được loại hạt chính xác về độ khói, để tạo nên đặc
tính khác biệt không thể nhầm lẫn của Talisker.
Quá trình nghiền

Hạt mạch nha được xay thành bột hoặc hạt tấm, và được trộn với nước ấm trong
thùng kín (mash tun), đây là quá trình làm cho tinh bột trong hạt chuyển hóa thành
đường. Chất lỏng sệt có đường, còn được gọi là dịch nha (wort) gần giống với nước
lúa mạch, được đưa qua sàng – giống như đáy của “mash tun”.
Quá trình lên men
Dịch nha sẽ được làm lạnh và chuyển vào thùng lên men (wash back). Người ta cho
thêm nấm men vào và quá trình lên men bắt đầu. Nấm men giúp chuyển hóa đường
trong dịch nha thành rượu.
Sau 2 đến 4 ngày, quá trình lên men được hoàn tất, tạo ra một loại chất lỏng gọi là
wash gần giống với bia, với nồng độ từ khoảng 8 đến 9%.
Thời gian kéo dài quá trình lên men ảnh hưởng quan trọng đến hương vị tổng thể
của rượu.
Ví dụ, thời gian lên men ngắn (khoảng 2 ngày) sẽ tạo ra hương vị hấp dẫn & đa vị.
Tuy nhiên, người ta thường dùng quá trình lên men kéo dài (4 ngày) trong khi sản
xuất Singleton of Dufftown, giúp tạo ra loại rượu êm, và đây cũng là một trong những
nhà máy sản xuất ra loại whisky có hương vị êm mượt hương trái cây.
Quá trình chưng cất
Sau khi lên men, dịch wash được đưa đến “still room”, sẵn sàng cho quá trình
chưng cất. Scotch whisky thường được chưng cất 2 lần trong các tĩnh đồng (copper
still ), loại bình đồng này khiến người ta liên tưởng đến chiếc ấm đun nước lớn được
đun trên lửa.
1. CƠ SỞ KHOA HỌC1. 1. Khái niệmChưng cất là chiêu thức dùng để phân riêng hỗn hợp những chất lỏng cũng như hỗnhợp những khí lỏng thành những cấu tử riêng không liên quan gì đến nhau dựa vào độ bay hơi khác nhau của những cấutử trong hỗn hợp. Sự khác nhau về năng lực bay hơi bộc lộ qua sự chênh lệch về nhiệt độ sôi, hoặcở cùng một nhiệt độ nhưng áp suất khác nhau. Trong bài này, nhóm điều tra và nghiên cứu về sựchênh lệch nhiệt độ sôi. Do sự chênh lệch về nhiệt độ, nên những cấu tử có nhiệt độ sôithấp hơn sẽ bay hơi trước và những cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn sẽ bay hơi sau. Trong quy trình chưng cất, toàn bộ những cấu tử trong hỗn hợp đều hoàn toàn có thể hóa hơi. Khichưng cất ta thu được nhiều cấu tử và thường thì bao nhiêu cấu tử sẽ thu được bấynhiêu loại sản phẩm. Nếu xét hệ đơn thuần chỉ có 2 cấu tử thì ta thu được 2 loại sản phẩm. – Sản phẩm đỉnh hầu hết gồm cấu tử có độ bay hơi lớn và một phần rất ít cáccấu tử có độ hơi bay bé. – Sản phẩm đáy hầu hết gồm cấu tử có độ bay hơi bé và một phần rất ít cấu tửcó độ bay hơi lớn. Ví dụ : Đối với hệ Nước – Axit axetic thì : ♣ Sản phẩm đỉnh hầu hết là nước. ♣ Sản phẩm đáy đa phần là axit axetic. Xét hỗn hợp hai cấu tử propane và butane. Trong đó, – Trục x : biễn diễn phần mol của cấu tử nhẹ propan trong pha lỏng. – Trục y : màn biểu diễn phần mol của cấu tử nhẹ propan trong pha hơi. Khi gia nhiệt cho hỗn hợp, thì hỗn hợp sẽ không sôi ở một nhiệt độ nhất định màcấu tử propane sẽ sôi và hóa hơi trước. Nhiệt độ mà tại đó diễn ra quy trình này gọi làđiểm sôi ( bubble point ). Nếu hỗn hợp hóa hơi trọn vẹn, cấu tử nào khó bay hơi sẽngưng tụ trước tức butan sẽ ngưng tụ trước. Nếu hỗn hợp ở trạng thái hơi trọn vẹn, khi hạ nhiệt độ và mở màn có sự ngưng tụ thì nhiệt độ mà tại đó xảy ra quy trình ngưngtụ được gọi là điểm sương ( dew point ). 1.2. Phân loại – Theo quy trình chưng cất • Chưng cất phân đoạn : Dùng để có được một độ tinh khiết cao của phầncất hay để chưng cất nhiều cấu tử khác nhau từ hỗn hợp. Có thể thựchiện dưới áp suất thấp hơn để cải tổ bước tách nếu nhiệt độ sôi gầnnhau. • Chưng cất hấp dẫn : Dùng khi những chất lỏng cần tách hòa tan với nhau : nước và cồn. Nếu hỗn hợp là những chất không tan vào nhau như nướcdầu, có lắng cặn và gạt đi. – Theo nguyên tắc thao tác : • Chưng cất đơn thuần : Tách hỗn hợp những cấu tử có độ bay hơi khácnhau. Thường để làm sạch sơ bộ và làm sạch những cấu tử khỏi tạpchất.  Chưng cất bay hơi từ từ : Chủ yếu dùng trong phòng thínghiệm để xác lập đường cong chưng cất Enghen. Chưng cấtbay hơi một lần : Cho phép nhận được phần chưng cất lớn hơn sovới bay hơi một lần.  Chưng cất bay hơi nhiều lần : Cho phép quy trình tách những phânđoạn theo mong ước • Chưng cất phức tạp  Chưng cất có hồi lưu : Để nâng cao năng lực phân chiahỗn hợp lỏng, người ta triển khai cho hồi lưu một phần sảnphẩm đỉnh. Nhờ sự tiếp xúc thêm mộy lần giữa pha lỏng ( hồi lưu ) và pha hơi trong tháp được làm giàu thêm cấu tử nhẹ nhờ đó màđộ phân loại cao hơn.  Chưng cất có tinh luyện : Dựa vào quy trình trao đổi chất nhiềulần giữa pha lỏng và hơi nhờ vào những đĩa hay đệm. Chưng cất sẽcó độ phân loại cao hơn nếu tích hợp với hồi lưu  Chưng cất chân không và chưng cất với hơi nước : Độ bền nhiệtcác cấu tử trong dầu nhờ vào đa phần vào nhiệt độ và thời gianlưu. Đối với những phân đoạn có nhiệt độ sôi cao, người ta cầntránh sự phân huỷ chúng ( giảm độ nhớt, độ bền oxy hoá … ) bằngcách hạn chế nhiệt độ ( 320 – 420C ) chưng cất. Nếu nhiệt độ sôicao hơn nhiệt độ phân huỷ tất cả chúng ta dùng chưng cất chân khônghay chưng cất hơi nước. Hơi nước làm giảm áp suất hơi riêngphần làm chúng sôi ở nhiệt độ thấp hơn. 1.3. Phương pháp thực hiện1. 3.1. Phương pháp chưng cất đơn giảnThường được ứng dụng để chưng cất những loại sản phẩm không yên cầu có độ tinh khiếtcao. Trong công nghệ thực phẩm, chiêu thức này thường được ứng dụng để sảnxuất những loại tinh dầu thô từ thực vật hoặc những loại rượu thủ công bằng tay. Quá trình chưng cấtthường được triển khai ở điều kiện kèm theo thường. Nguyên liệu được đưa vào nồi, sau đó gianhiệt đến nhiệt độ sôi bằng những tác nhân như củi, than đốt trực tiếp hoặc hơi nước. Hơibay lên được đưa vào thiết bị ngưng tụ, mẫu sản phẩm ngưng tụ được đưa về thùng chứa. Sau khi kết thúc mẻ chưng cất, bã hoặc phần chất lỏng khó bay hơi được tháo ra ngoàiở đáy. Ưu điểm : – Thiết bị đơn thuần – Thực hiện dễ dàngQuá trình này thường được triển khai gián đoạn. 1.3.2. Phương pháp chưng cất đơn thuần hồi lưuPhương pháp này, mẫu sản phẩm đỉnh sẽ được hồi lưu một phần về thùng nguyên liệunhằm nâng cao hiệu suất tịch thu cũng như tăng độ tinh sạch cho loại sản phẩm. 1.3.3. Phương pháp chưng cất hấp dẫn bằng hơi nướcPhương pháp này thường được ứng dụng để chưng cất hấp dẫn tinh dầu hoặc cáchợp chất tạo hương từ nguyên vật liệu là rau quả, trái cây … hoặc dùng dùng để chưng cấthai chất lỏng không hòa tan vào nhau. Thường được dùng khi những chất lỏng cần phải tách hòa tan với nhau ví dụ như dungdịch cồn và nước. Ví dụ như nước và dầu thì lệ thường là hoàn toàn có thể tách những chất lỏngbằng cách lắng và gạn đi. Khi khai thác tinh dầu chỉ có trong cây cối ở nồng độ thấp như cây oải hương, ngườita cho thêm một chút ít nước vào cây cối đã được cắt nhỏ và đun nóng. Nhờ có một phầnnước nên nhiệt độ được giữ cố định và thắt chặt ở nhiệt độ sôi một thời hạn, cũng hoàn toàn có thể dùng ápsuất cao để nâng nhiệt độ lên quá 100 °C. Hơi dầu đi cùng với hơi nước vào bộ ngưngtụ và ngưng tụ lại. Hỗn hợp dầu-nước sau đó hoàn toàn có thể tách bằng cách lắng gạn đi. Hơinước cuốn theo một thành phần khác thật ra là không tan đi theo. Nếu không có nướcthì nhiệt độ sẽ tăng cao đến mức dầu hoàn toàn có thể bị phân hủy. 1.3.4. Phương pháp chưng cất phân đoạn bằng mạng lưới hệ thống chưng cất liên tụcLà quy trình thực thi liên tục quy trình bốc hơi và ngưng tụ một phần, nồng độ cáccấu tử dễ bay hơi trong pha khí sẽ càng lúc càng tăng cao. Quá trình chưng cất phânđoạn sẽ gồm nhiều quá trình như vậy. Trong mỗi quá trình sẽ diễn ra quy trình bốc hơivà ngưng tụ một phần. 2. MỤC ĐÍCH CÔNG NGHỆ VÀ PHẠM VI THỰC HIỆNQuá trình chưng cất có mục tiêu công nghệ hầu hết là khai thác để tách và nângcao nồng độ một cấu tử nào đó trong hỗn hợp. Ví dụ, trong sản xuất ethanol, dịch saukhi lên men có nồng độ ethanol tương đối thấp ( tùy thuộc vào chủng nấm men vàthông số kỹ thuật cũng như giải pháp lên men, nồng độ ethanol hoàn toàn có thể đạt giá trịkhác nhau, nhưng thường không vượt quá 20 % v / v ). Do đó, để tịch thu ethanol có nồngđộ cao, người ta thực thi quy trình chưng cất. Tương tự, trong sản xuất những loại rượucao độ như whisky hay cognac, để nâng cao nồng độ ethanol đạt giá trị như mongmuốn, quy trình chưng cất cũng được vận dụng. Quá trình chưng cất còn được sử dụngđể tịch thu những tinh dầu từ những nguồn thực vật khác nhau. Quá trình chưng cất còn có mục tiêu hoàn thành xong. Ví dụ như trong sản xuất ethanol, dịch lên men chứa khá nhiều những tạp chất dễ bay hơi như aldehyde, ketone, rượu bậccao, acid hữu cơ … Chúng là những loại sản phẩm phụ của quy trình lên men. Trong quá trìnhchưng cất, người ta sẽ tách những tạp chất này để làm tăng độ tinh sạch của ethanol thànhphẩm3. CÁC BIẾN ĐỔI CỦA NGUYÊN LIỆUCác đổi khác chính trong quy trình chưng cất đa phần là sự biến hóa về pha diễn ratrong suốt quy trình chưng cất. Kèm theo sự biến hóa về pha, sự đổi khác về thànhphần hóa học trong hai pha lỏng và khí diễn ra liên tục theo khuynh hướng sau : trongpha lỏng, càng lúc càng giàu những cấu tử bay hơi ; trong pha khí càng lúc càng giàu cáccấu tử dễ bay hơi. Sự đổi khác về thành phần hóa học thường dẫn đến sự đổi khác cáctính chất hóa lý khác như tỷ trọng, độ nhớt, năng lực truyền nhiệt và những đặc thù vềnhiệt động lực học. 4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNHQuá trình chưng cất chịu ảnh hưởng tác động bởi những yếu tố sau : − Nguyên liệu : Trong quy trình chưng cất, nồng độ những cấu tử trong hỗn hợp banđầu là yếu tố cần chăm sóc. Nồng độ những cấu tử cần tinh sạch càng thấp, quátrình chưng cất sẽ diễn ra càng phức tạp, nguồn năng lượng càng lớn. − Sự chênh lệch nhiệt độ sôi giữa những cấu tử : Sự chênh lệch nhiệt độ sôi củacác cấu tử trong hỗn hợp càng lớn, quy trình chưng cất thực thi càng thuận tiện. − Các đặc thù về nhiệt động giữa nguyên vật liệu : Độ nhớt, nhiệt dung riêng, khảnăng dẫn nhiệt, nhiệt hóa hơi, … đều có ảnh hưởng tác động đến quy trình chưng cất. − Các thông số kỹ thuật công nghệ như nhiệt độ, áp suất, … Tùy theo giải pháp thựchiện quy trình chưng cất mà những thông số kỹ thuật công nghệ có tác động ảnh hưởng khác nhau. Sự tác động ảnh hưởng của những thông số kỹ thuật công nghệ được trình diễn trong phần thiết bị vàphương pháp triển khai. 5. THIẾT BỊTrong công nghiệp thường sử dụng nhiều loại thiết bị khác nhau để triển khai chưngcất. Tuy nhiên, nhu yếu cơ bản chung của những thiết bị vẫn giống nhau : diện tích quy hoạnh bề mặttiếp xúc pha phải lớn, điều này nhờ vào vào mức độ phân tán của một lưu chất nàyvào lưu chất kia. Nếu pha khí phân tán vào pha lỏng dùng tháp mâm, nếu pha lỏngphân tán vào pha khí ta có tháp chêm, tháp phun, trong bài tiểu luận này, nhóm khảosát 2 loại thường dùng là tháp mâm và tháo chêm. Tháp mâm : tùy theo cấu trúc của đĩa ta có hai loại : – Tháp chưng cất dùng mâm xuyên lỗ hoặc mâm đĩa lưới : – Tháp chưng cất dùng mâm chóp. Tháp đệm ( tháp chưng cất dùng vật đệm ). Thiết bị chưng cất trong phòng thí nghiệmMô hình tháp chưng cất5. 1. Tháp chưng cất mâm xuyên lỗCấu tạo : tháp mâm xuyên lỗ gồm nhiều mâm, trên mỗi mâm sắp xếp dòngchảy chuyền, gờ chảy tràn và khoan rất nhiều lỗ trên mâm có đường kính 3-12 mm. Ưu điểm : sản xuất đơn thuần, dễ vệ sinh, trở lực thấp, ít tốn kim loạiNhược điểm : nhu yếu lắp ráp cao, mâm lắp phải rất phẳng, so với nhữngtháp có đường kính quá lớn ( > 2,4 m ) ít dùng mâm xuyên lỗ vì khi đó chấtlỏng phân phối không đều trên mâm. Mâm lỗ tháp chưng5. 2. Tháp chưng cất mâm chópCấu tạo : gồm có nhiều mâm, trên mỗi mâm sắp xếp chảy chuyền, gờ chảytràn, ống hơi và trên những ống hơi có gắn những chóp có tính năng tăng khả năngtiếp xúc pha giữa pha lỏng và pha hơi trên mâm. Ưu điểm : hiệu suất truyền khối cao, không thay đổi, ít tiêu tốn nguồn năng lượng nên cósố mâm ít hơn. Nhược điểm : sản xuất phức tạp, trở lực lớn. Mô hình tháp mâm chóp Bubble cap traysBubble CapTrays5. 3. Tháp chưng cất đệmCấu tạo : tháp có cấu trúc hình tròn trụ, gồm nhiều bậc tiếp nối đuôi nhau với nhau bằng mặtbích hay hàn. Vật chêm được cho vào tháp theo một trong hai giải pháp : xếp ngẫu nhiên hay xếp thứ tự. Ưu điểm : sản xuất đơn thuần, trở lực thấpNhược điểm : hiệu suất thấp, kém không thay đổi do sự phân bổ những pha theo tiếtdiện tháp không đều, sử dụng tháp chêm không được cho phép ta trấn áp quátrình chưng cấy theo khoảng trống tháp trong khi đó ở tháp mâm thì quá trìnhthể hiện qua từng mâm một cách rõ ràng, tháp chêm khó sản xuất được kíchthước lớn ở quy mô công nghiệp. Tháp chưng cất đệmVật đệm làm tăng hiệu suất cao quy trình truyền khối5. 4. Nguyên lý hoạt động giải trí của thiết bị14101112Chưng cất Acid Acetic – NướcChú giải : ( 1 ) Bồn chứa nguyên vật liệu ( 2 ) Bơm ( 3 ) Bồn cao vị133 ( 4 ) Lưu lượng kế ( 5 ) Thiết bị đun sôi dòng nhâp liệu ( 6 ) Bẩy bơm ( 7 ) Nhiệt kế ( 8 ) Áp kế ( 9 ) Tháp chưng cất ( 10 ) Thiết bị ngưng tụ loại sản phẩm đỉnh ( 11 ) Bồn chứa mẫu sản phẩm đỉnh ( 12 ) Thiết bị đun sôi đáy tháp ( 13 ) Thiết bị làm nguội mẫu sản phẩm đáy ( 14 ) Bồn chứa mẫu sản phẩm đáyHỗn hợp Nước _ Acid Acetic có nồng độ 92 % ( theo phần khối lượng ), nhiệt độkhoảng 27C tại bình chứa nguyên vật liệu ( 1 ) được bơm ( 2 ) bơm lên bồn cao vị ( 3 ). Sauđó, hỗn hợp được gia nhiệt đến nhiệt độ sôi trong thiết bị đun sôi dòng nhập liệu ( 5 ) rồi được đưa vào tháp chưng cất ( 9 ) ở đĩa nhập liệu. Trên đĩa nhập liệu, chất lỏng được trộn với phần lỏng từ đoạn luyện của tháp chảyxuống. Trong tháp, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng từ trên xuống. Ở đây, có sự tiếpxúc và trao đổi giữa hai pha với nhau. Pha lỏng hoạt động trong phần chưng càngxuống dưới càng giảm nồng độ những cấu tử dễ bay hơi vì đã bị pha hơi tạo nên từ nồiđun ( 12 ) hấp dẫn cấu tử dễ bay hơi. Nhiệt độ càng lên trên càng thấp, nên khi hơi điqua những đĩa từ dưới lên thì cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn là acid acetic sẽ ngưng tụ, trên đỉnh tháp ta thu được hỗn hợp những cấu tử nước chiếm nhiều nhất. Hơi này đi vàothiết bị ngưng tụ ( 10 ) và được ngưng tụ trọn vẹn. Một phần của chất lỏng ngưng tụđược hoàn lưu về tháp ở đĩa trên cùng. Một phần cấu tử có nhiệt độ sôi thấp hơi bốchơi, còn lại cấu tử có nhiệt độ sôi cao trong chất lỏng ngày càng tăng. Cuối cùng, ởđáy tháp ta thu được hỗn hợp lỏng những cấu tử khó bay hơi. Hỗn hợp ở đáy có nồng độnước là 70 % phần khối lượng, còn lại là acid acetic. Dung dịch lỏng ở đáy đi ra khỏitháp vào nồi đun ( 12 ). Trong nồi đun dung dịch lỏng một phần sẽ bốc hơi phân phối lạicho tháp để liên tục thao tác, phần còn lại ra khỏi nồi đun đi qua thiết bị làm nguộisản phẩm đáy ( 13 ) được làm nguội ở 40C rồi được đưa qua bồn chứa loại sản phẩm đáy ( 14 ). Hệ thống thao tác liên tục cho ra mẫu sản phẩm đỉnh là nước được thải bỏ, sản phẩmđáy là acid acetic được giữ lại. 6. QUY TRÌNH THỰC HIỆN6. 1. Quy trình sản xuất rượu gạoThưởng thức rượu là một phẩn không hề tách rời trong sinh học văn hóa truyền thống, tiệc tùng vàgiao tiếp của người Nước Ta. Rượu cũng là một nét văn hóa truyền thống mang đậm truyền thống riêngcủa từng dân tộc bản địa và từng vùng. Ở nông thôn, nhất là Nam Bộ, rượu còn là phươngthức bày tỏ lòng hiếu khách của người dân. Rượu được làm từ những nguyên vật liệu : gạo, nếp, sắn ( khoai mì ). Mỗi nguyên vật liệu tạothành mùi vị đặc trưng của rượu. Rượu gạo là thông dụng nhất ở Nước Ta. Nấu chínGạo nguyên vật liệu được ngâm nhằm mục đích rửa sạch chất bẩn bám bên ngoài hạt, đồng thờilàm cho hạt gạo mềm, trương nở giúp thuận tiện cho quy trình nấu. Sau đó gạo được đểráo và được cho vào nồi, thêm nước và nấu chín. Lượng nước cho vào được tính toánsao cho cơm sau khi nấu không quá nhão cũng không quá khô. Tỉ lệ gạo nước khoảng1 : 1 theo thể tích. Mục đích của việc làm chín hạt gạo nhằm mục đích hồ hóa tinh bột gạo, giúpcho vi sinh vật dễ sử dụng tinh bột này để lên men rượu. Làm nguộiCơm sau khi nấu chín được trải đều trên một bề mặt phẳng để làm nguội đến nhiệtđộ thích hợp ( khoảng chừng 35 – 40C ) cho việc trộn bánh men rượu. Nếu cho men vào lúcnhiệt độ cơm cao sẽ làm bánh men rất khó hoạt động giải trí hoặc hoàn toàn có thể gây chết men. Bánhmen rượu được trộn vào bằng cách bóp nhỏ, rắc đều lên mặt phẳng lớp cơm với tỷ suất thíchhợp tùy theo hướng dẫn trên từng loại men. Sau đó cho tổng thể vào khạp lớn, đậy nắpđể mở màn quy trình lên men rượu. Lên menLên men rượu là một quy trình lên men yếm khí ( không xuất hiện của oxy ) diễn ra rấtphức tạp, gồm có những quy trình sinh hóa học và những quy trình vi sinh vật. Quá trìnhlên men diễn ra ở nhiệt độ thường, trong thời hạn này có 3 quy trình diễn ra songsong với những mức độ khác nhau. Trước tiên là quy trình tăng sinh khối nấm men. Quá trình đường hóa có sự phân cắt tinh bột thành đường nhờ men amylase vàglucoamylase của nấm mốc có sẵn trong bánh men rượu. Đường vừa tạo ra trở thànhthức ăn để nấm men thực thi quy trình lên men rượu. Quá trình lên men rượu diễn rado nấm men sử dụng đường để tạo thành rượu etylic và CO. COsinh ra trong quátrình lên men sẽ tạo thành bọt khí bám vào mặt phẳng nấm men và làm những tế bào nấmmen nổi lên trên, khi lên đến mặt phẳng, bọt khí vỡ ra và tế bào nấm men lại chìm xuốngtạo ra sự hòn đảo trộn giúp quy trình lên men được tốt hơn. Sau 2 ngày đầu lên men, hoàn toàn có thể bổ trợ nước vào khối lên men với tỷ suất nước : cơmkhoảng 3 : 1, sau đó đậy nắp và liên tục lên men thêm khoảng chừng 3 ngày nữa. Chưng cấtKhi quy trình lên men kết thúc, ta triển khai chưng cất để thu được rượu thànhphẩm. Quá trình chưng cất rượu nhằm mục đích tách hỗn hợp rượu và nước có nhiệt độ sôi khácnhau. Ở áp suất thường, rượu sôi và bốc hơi ở 78C, còn nước là 100C. Khi chưngcất, rượu được tách ra khỏi nước nhờ nhiệt độ bốc hơi thấp hơn nước. Quá trình chưngcất được thực thi bằng cách đun sôi hỗn hợp lên men, hơi bay lên được dẫn qua ốngdẫn và được làm lạnh bằng cách cho ống dẫn đi qua bồn nước để ngưng tụ rượu bêntrong lòng ống. Dung dịch rượu thu được trong suốt, có mùi thơm đặc trưng và nồngđộ rượu sẽ giảm dần theo thời hạn chưng cất. Thông thường từ 15 kg gạo sẽ thu đượckhoảng 10 – 15 lít rượu. Tùy theo nhu yếu của người mua mà ta hoàn toàn có thể triển khai phatrộn những loại rượu thu được ở những khoảng chừng thời hạn chưng cất khác nhau để tạo ra rượucó nồng độ khác nhau. Nấu chínGạoĐể nguộiBánh menTrộnLên menRượu gạoChưng cất6. 2. Quy trình sản xuất WhiskyWhisky là một loại đồ uống có chứa cồn được sản xuất từ ngũ cốc bằng cách lênmen và chưng cất. Whisky đơn cất được tạo ra từ ba thành phần : nước, mạch nha, và nấm men. Quá trình sản xuất whisky, quy trình chưng cất cũng có tác động ảnh hưởng đến hương vịcủa rượu. Mạch nha hóaBước tiên phong, người ta ngâm lúa mạch trong nước ấm và sấy khô bằng cách nungnóng trong lò truyền thống của Scotland ( kiln ). Quá trình này được gọi là mạch nha hóa, nó giúp giải phóng phần tinh bột chứa trong lúa mạch, nhưng không làm lúa mạchnảy mầm. Người ta ví quy trình này giống như lấy ra vị ngọt được ẩn dấu bảo phủ. Đây là bước quan trọng góp thêm phần tạo ra mùi vị cho whisky. Trong nhiều trườnghợp, người ta đốt than bùn để hong khô lúa mạch, chính thế cho nên tạo nên mùi vị khóiđộc đáo cho whisky. Tại nhà máy sản xuất chưng cất Talisker, họ thường rút ra một mẫu mỗi ngày từ quá trìnhmạch nha hóa, và kiểm tra lượng đường dự kiến để chắc như đinh rằng lượng rượu từmạch nha phải thật đúng mực. Họ cũng kiểm tra độ khói của than bùn tác động ảnh hưởng đếnhạt. Điều quan trọng giúp họ nhận được loại hạt đúng chuẩn về độ khói, để tạo nên đặctính độc lạ không hề nhầm lẫn của Talisker. Quá trình nghiềnHạt mạch nha được xay thành bột hoặc hạt tấm, và được trộn với nước ấm trongthùng kín ( mash tun ), đây là quy trình làm cho tinh bột trong hạt chuyển hóa thànhđường. Chất lỏng sệt có đường, còn được gọi là dịch nha ( wort ) gần giống với nướclúa mạch, được đưa qua sàng – giống như đáy của “ mash tun ”. Quá trình lên menDịch nha sẽ được làm lạnh và chuyển vào thùng lên men ( wash back ). Người ta chothêm nấm men vào và quy trình lên men khởi đầu. Nấm men giúp chuyển hóa đườngtrong dịch nha thành rượu. Sau 2 đến 4 ngày, quy trình lên men được hoàn tất, tạo ra một loại chất lỏng gọi làwash gần giống với bia, với nồng độ từ khoảng chừng 8 đến 9 %. Thời gian lê dài quy trình lên men ảnh hưởng tác động quan trọng đến mùi vị tổng thểcủa rượu. Ví dụ, thời hạn lên men ngắn ( khoảng chừng 2 ngày ) sẽ tạo ra mùi vị mê hoặc và đa vị. Tuy nhiên, người ta thường dùng quy trình lên men lê dài ( 4 ngày ) trong khi sảnxuất Singleton of Dufftown, giúp tạo ra loại rượu êm, và đây cũng là một trong nhữngnhà máy sản xuất ra loại whisky có mùi vị êm mượt hương trái cây. Quá trình chưng cấtSau khi lên men, dịch wash được đưa đến “ still room ”, chuẩn bị sẵn sàng cho quá trìnhchưng cất. Scotch whisky thường được chưng cất 2 lần trong những tĩnh đồng ( copperstill ), loại bình đồng này khiến người ta liên tưởng đến chiếc ấm đun nước lớn đượcđun trên lửa .

Xem thêm  Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch

Source: https://bem2.vn
Category: Ứng dụng hay

Rate this post

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *