ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN – Tài liệu text

ĐỀ TÀI ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.06 KB, 30 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành đề tài chúng tôi xin gửi lời cảm ơn giúp đỡ chân
thành tới Sở Y tế Hà Giang đã tạo điều kiện cho phép bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình triển khai hệ thống bệnh án điện tử tại bệnh viện; Ban giám đốc bệnh viện đa
khoa Quang Bình đã quan tâm giúp đỡ hỗ trợ về trang thiết bị cũng như chuyên môn;
Các bác sĩ điều dưỡng trong bệnh viện đã góp ý cho chúng tôi về công tác chuyên
môn để chúng tôi xây dựng và hoàn thiện hơn phần mềm Quản lý bệnh viện.
Do thời gian thực hiện còn hạn chế nên đề tài của chúng tôi còn nhiều thiếu sót
kính mong có sự góp ý bổ xung từ phía hội đồng Khoa học để chúng tôi hoàn thiện
hơn về đề tài.
Xin chân thành cảm ơn./.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT là chữ viết tắt của Công nghệ thông tin
HIS chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Hospital Information System” được dịch
sang tiếng Việt là “Hệ thống thông tin bệnh viện”.
LIS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Laboratory Information System” được dịch
sang tiếng Việt là “Hệ thống thông tin xét nghiệm”.
SQL là chữ viết tắt của từ Structured Query Language hay ngôn ngữ truy vấn mang
tính cấu trúc, là một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, và lấy dữ liệu từ
một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ
LAN là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Local Area Network là một hệ thống mạng
dùng để kết nối các máy tính trong một phạm vi nhỏ (nhà ở, phòng làm việc, trường
học, …).

CSDL là chữ viết tắt của Cơ sở dữ liệu

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu học tập,
nghiên cứu khoa học của cong người không ngừng được nâng cao. Đặc biệt trong

những năm gầng đây lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) đã có những bước tiến
vượt bậc, tin học đi sâu trong những lĩnh vực của xã hội và được ứng dụng ngày càng
mạnh mẽ. Trong đó, ngành y tế là một trong những ngành được tin học hoá nhanh
nhất. Và hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện trên thế
giới cũng như các bệnh viện ở Việt Nam tân dụng triệt để lợi ích của CNTT mang lại.
Từng bước được ứng dụng vào công tác nghiên cứu, quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ,
truy xuất dữ liệu phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong thời gian qua, công tác khám chữa bệnh đã ứng dụng thành công nhiều
thành tựu khoa học công nghệ y học tiên tiến ngang tầm với các nước trong khu vực,
đó là các kỹ thuật mổ nội soi, siêu âm màu, siêu âm 4 chiều, chụp và nong động mạch
vành tim, cộng hưởng từ hạt nhân, phẫu thuật pha-co, thụ tinh trong ống nghiệm, ghép
tủy, ghép thận, dao mổ laser trong các phẫu thuật đường tiêu hóa, tiết niệu,… Các kỹ

thuật hiện đại này đã được hỗ trợ bằng phần mềm tin học chuyên dụng. Những thành
tựu đó thể hiện vai trò CNTT (CNTT) là động lực phát triển cho nhiều chuyên ngành
y học khác nhau. Để tiếp tục ứng dụng nhiều khoa học công nghệ mới về y học trong
chẩn đoán và điều trị đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ CNTT trong hệ thống bệnh
viện.
Bắt kịp xu thế chung, Sở Y tế tỉnh Hà Giang đã thường xuyên đôn đốc, hỗ trợ
về chuyên môn hay kinh phí để giúp Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang và các bệnh viện trong toàn tỉnh từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác khám chữa bệnh cũng như trong điều hành và quản lý.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình, tỉnh Hà Giang năm 2018”

4

Mục tiêu và nhiệm vụ

1.2.

Những kết quả nghiên cứu nhằm ứng dụng có hiệu quả cho công tác quản lý bệnh
viện tại Bệnh viện đa khoa huyện quang Bình, tỉnh Hà Giang. Để hoàn thành mục
đích ý tưởng đề ra cần nghiên cứu các nội dung như sau:

Mô tả thực trạng ứng dụng CNTT tại đơn vị và các quy trình quản lý bệnh nhân để đề
ra giải pháp hợp lý trong việc xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm quản lý

bệnh viện
Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu của phần mềm quản lý bệnh viện MinhLoBVST.
Triển khai phát triển và ứng dụng chức năng mới trên phần mềm quản lý bệnh viện
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công tác quản lý khám chữa bệnh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.

Đối tượng nghiên cứu:

Tìm hiểu công tác quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình, tỉnh
Hà Giang có những bất cập, thiếu xót để đề ra giải pháp theo yêu cầu chung của bệnh
viện nhằm đem lại hiệu quả cao phụ vụ bệnh nhân cũng như công tác chuyên môn đạt

hiệu quả cao hơn.

Triển khai ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện vào phục vụ
Đánh giá khả năng, tính đáp ứng của phần mềm quản lý bệnh viện
Phạm vi nghiên cứu:

Công tác quản lý bệnh nhân, quản lý tài chính, truy xuất dữ liệu, thông tin báo cáo,

các biểu mẫu trong hồ sơ bệnh án theo quy định của Bộ y tế.
Ứng dụng chức năng mới trên phần mềm quản lý bệnh viện

Phương pháp nghiên cứu

1.4.

Đề tài này sẽ kết hợp hai phương pháp nghiên cứu, đó là:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu tài liệu, thông tư, quy định, quyết định về chuyên môn, nghiệp vụ bệnh

viện
Tổng hợp tài liệu
Phân tích và lập thiết kế các chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý bệnh viện
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
5

Triển khai thử nghiệm các chức năng trên phần mềm tại bệnh viện
Ý nghĩa khoa học của đề tài

1.5.

Đề tài thực hiện hoàn thành sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý bệnh nhân tại
bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình.
Cán bộ, nhân viên bệnh viện có thể theo dõi bệnh nhân, truy xuất thông tin bệnh
nhân nhanh chóng khi có yêu cầu cũng như phụ vụ công tác chuyên môn.
Bổ xung chức năng mới giúp người dùng dễ dàng sử dụng, Giảm thiểu thông tin
hành chính.

Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUANG BÌNH
6

2.1.

Giới thiệu bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình
Bệnh viện Đa khoa Quang Bình được thành lập ngày 18.12.2006 theo Quyết
định 3406 của UBND tỉnh.
Trong năm 2018, Bệnh viện có 18 Khoa lâm sàng và cận lâm sàng, Có 04
phòng chức năng và 01 Phòng khám đa khoa khu vực Xuân Giang. Bệnh viện có 160
cán bộ, đã khám chữa bệnh cho trên 30 nghìn lượt, điều trị nội trú gần 10 nghìn lượt,
phẫu thuật được trên 400 ca. Nhiều thiết bị kỹ thuật hiện đại được đầu tư lắp đặt như:
Máy CT-scaner, Máy thở, máy Moniter, máy xét nghiệm sinh hóa tự động, máy nội
soi dạ dày, đại tràng… Bên cạnh đó, Bệnh viện đã đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật tiên tiến vào khám và điều trị cho bệnh nhân như phẫu thuật nội
soi, Lase nội mạch, siêu âm 4D. Công tác nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh theo
hướng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong công tác khám, chẩn đoán, điều
trị.
Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện từ năm 2014. Trong thời gian qua
đã mang lại rất nhiều lợi ích: Cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt thời gian chờ

2.2.

đợi của bệnh nhân, tạo thuận lợi hơn cho bác sĩ trong quá trình điều trị bệnh,…
Mô tả thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại bệnh viện

2.2.1 Thông tin chung cơ sở hạ tầng về CNTT.
Tất cả các khoa, phòng của bệnh viện đều được lắp đặt máy vi tính, có kết nối
mạng Lan và mạng internet.
– Hệ thống máy chủ: 01 máy chủ cài win Server 2012, SQL 2008, Phần mềm

diệt virus Kapersky dành cho máy chủ.
Hệ thống sao lưu dự phòng: Dữ liệu được lưu trữ trên ổ cứng di động, trên

phần mềm lưu trữ trực tuyến đám mây Cloud.

Hệ thống máy con: 77 máy con được phân bổ tại các khoa, phòng.
Máy vi tính
TT
1
2

Khoa/ Phòng
Ban Giám đốc
Phòng KHTH

Tổng số

Tỷ lệ

3
7

4%
9%
7

3
4

6
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26

Phòng Điều dưỡng
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Tài chính kế toán

Khoa Dược
Khoa Khám bệnh
Khoa cấp cứu
Khoa HS tích cực-Chống độc
Khoa nội TH
Khoa Lão khoa
Khoa Nhi
Khoa Đông y
Khoa vật lý trị liệu – PHCN
Khoa Ngoại TH
Khoa Sản
Khoa Truyền nhiễm

Khoa Chống nhiễm khuẩn
Khoa Dinh Dưỡng
Khoa Xét nghiệm
Khoa chẩn đoán hình ảnh
Khoa Thăm dò chức năng
Khoa Liên chuyên khoa
Khoa Gây mê hồi sức
Tổng sổ:

2
6
7

9
6
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2

2
1
4
5
2
2
1

3%
8%
9%
12%

8%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%
3%

1%
5%
6%
3%
3%
1%

77

Bảng 1. Phân bổ trang thiết bị CNTT tại các khoa phòng
Qua bảng phân bổ trên có thể thấy: Hệ thống máy tính đều đã được lắp đặt tại
các khoa phòng có kết nối hệ thống mạng LAN và Internet. Cơ bản hệ thống đã đáp

ứng được nhu cầu sử dụng của các khoa. Tuy nhiên, với quá trình phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đặc biệt trong năm bệnh viện tiến hành
triển khai bệnh án điện tử tại các khoa thì số lượng máy tính tại mỗi khoa Lâm sàng
là 02 chiếc không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng.
2.2.2

Tình hình nhân lực công nghệ thông tin tại bệnh viện
8

Bệnh viện đã thành lập tổ công nghệ thông trực thuộc phòng Kế hoạch tổng
hợp gồm 02 thành viên trong đó: 01 trình độ đại học, 01 trình độ cao đẳng.
Nhiệm vụ chính là đảm bảo các phần mềm vận hành thông suốt, đáp ứng một

phần khối lượng công việc CNTT của bệnh viện.
Các cán bộ, viên chức trong bệnh viện đa phần là cán bộ trẻ, có chứng chỉ tin
học có khả năng sử dụng máy tính và có khả năng tiếp cận nhanh đối với
phần mềm KCB.
Số lượng cán bộ bệnh viện: 140 người, bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, cán

bộ khác trong đó có 135 cán bộ có chứng chỉ tin học, 05 cán bộ không có chứng chỉ.
Do bệnh viện có nhiều nhân viên lớn tuổi, đã làm việc lâu năm nên việc yêu cầu có
chứng chỉ tin học cũng là một việc khó khăn.
Tổng số

Bác sĩ

NHS, điều
dưỡng, y sĩ,
KTV, DSi

Cán bộ khác

Chứng chỉ

Chứng chỉ

Chứng chỉ

Chứng chỉ

n

135

30

93

12

%

100

22,2

68,9

8,9

Bảng 2: So sánh đánh giá chứng chỉ tin học

Tổ công nghệ thông tin thường xuyên tổ chức tập huấn phần mềm theo định
kỳ 1 tháng/ 1 lần theo kế hoạch triển khai bệnh án điện tử cỉa bệnh viện đa
khoa huyện Quang Bình nhưng kiến thức về tin học của đại đa số cán bộ
trong bệnh viện còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu phát triển CNTT trong

2.2.3

bệnh viện, đặc biệt thiếu các chuyên gia về tin học.
Đánh giá hạ tầng công nghệ thông tin tại bệnh viện
Nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của việc ứng dụng công nghệ thông tin Bộ

Y tế đã ban hành Thông tư số 54/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Y tế về Ban hành Bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám chữa
9

bệnh. Bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin và hướng đẫn xác định mức ứng

dụng công nghệ thông tin tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Hiện nay, Bệnh viện đang triển khai và đã triển khai được: 16 tiêu chí trên tổng
số 19 tiêu chí theo Thông tư số 54/2017 và đạt ở mức 6.

2

Tiêu chí hạ tầng theo thông
tư số 54/2017/TT-BYT
Trang bị máy tính tối thiểu
phải đáp ứng triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin
(CNTT)

Mạng nội bộ (LAN)

3

Đường truyền kết nối Internet

4

Máy chủ chuyên dụng (máy
chủ ứng dụng/máy chủ cơ sở
dữ liệu – CSDL)

5

Phòng máy chủ (thiết bị phòng
cháy, chữa cháy; thiết bị theo
dõi nhiệt độ, độ ẩm; thiết bị
kiểm soát người vào/ra)

TT

1

6

Phần mềm hệ thống (hệ điều
hành, hệ quản trị CSDL) vẫn
còn được hỗ trợ từ nhà sản
xuất (ngoại trừ phần mềm mã
nguồn mở)

7

Thiết bị tường lửa

8

Thiết bị lưu trữ (Máy chủ lưu
trữ hoặc thiết bị lưu trữ ngoài)

9
10
11

Thiết bị đọc mã vạch
Máy in mã vạch
Hệ thống lưu trữ (SAN hoặc
NAS)

Tiêu chí hạ tầng bệnh
viện đã làm được
Trang bị máy tính tối
thiểu phải đáp ứng triển
khai ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT)
Mạng nội bộ (LAN)
Đường truyền kết nối
Internet
Máy chủ chuyên dụng
(máy chủ ứng

Xem thêm  Cách đặt mật khẩu ứng dụng trên samsung

dụng/máy chủ cơ sở dữ
liệu – CSDL)
Phòng máy chủ (thiết
bị phòng cháy, chữa
cháy; thiết bị theo dõi
nhiệt độ, độ ẩm; thiết bị
kiểm soát người vào/ra)
Phần mềm hệ thống (hệ
điều hành, hệ quản trị
CSDL) vẫn còn được
hỗ trợ từ nhà sản xuất
(ngoại trừ phần mềm

mã nguồn mở)
Thiết bị tường lửa
Thiết bị lưu trữ (Máy
chủ lưu trữ hoặc thiết
bị lưu trữ ngoài)
Thiết bị đọc mã vạch
Máy in mã vạch
Hệ thống lưu trữ (SAN
hoặc NAS)

Mức

mức 1

mức 2

mức 3

mức 4
10

12
13

14

15

16
17

18

19

Hệ thống lấy số xếp
hàng
Màn hình hiển thị (số xếp
Màn hình hiển thị (số
hàng)
xếp hàng)
Bảng thông báo điện tử
Bảng thông báo điện tử
(Thông báo bản tin
(Thông báo bản tin bệnh viện,
bệnh viện, giá dịch vụ
giá dịch vụ y tế,…)

y tế,…)
Thiết bị di động (máy
Thiết bị di động (máy tính
tính bảng, điện thoại
bảng, điện thoại thông minh), thông minh), mạng
mạng LAN không dây
LAN không dây
(wireless)
(wireless)
Camera an ninh bệnh
Camera an ninh bệnh viện
viện

Hệ thống lưu trữ dự
Hệ thống lưu trữ dự phòng
phòng
Kios thông tin (cho phép bệnh
nhân và người nhà tra cứu
thông tin về bệnh viện, thông
tin khám bệnh, chữa bệnh)
Phần mềm giám sát mạng
bệnh viện
Hệ thống lấy số xếp hàng

mức 5

mức 6

mức 7

Bảng 3: Tiêu chí hạng tầng theo Thông tư số 54/2017/TT-BYT
Tuy nhiên, Hệ thống máy vi tính dùng trong bệnh viện lại không đồng bộ do mua
ở nhiều thời gian khác nhau với nhiều cấu hình khác nhau rất khó khăn trong nối
mạng, hay gặp lỗi rất khó sửa chữa.
2.2.4.

Đánh giá các tiêu chí phần mềm quản lý điều hành

Đối chiếu với các tiêu chí theo quy định của Bộ Y tế thì Bệnh viện đa khoa

Quang Bình đáp ứng được 07 tiêu chí trên tổng số 10 tiêu chí. Do bệnh viện đa khoa
Quang Bình là một bệnh viện tuyến huyện nên chưa được cấp mã đào tạo; công tác
chỉ đạo tuyến dưới trong 1 năm chỉ đi có 1 Trạm y tế xã trong huyện và việc nghiên

11

cứu khoa học tại bệnh viện còn ít cho nên bệnh viện không xây dựng đủ các phân hệ
phần mềm theo tiêu chí của Bộ Y tế.
TT

Tiêu chí của Bộ Y tế

Tiêu chí bệnh viện đa
khoa Quang Bình đang
thực hiện
Quản lý tài chính – kế
toán
Quản lý tài sản, trang thiết
bị
Quản lý nhân lực
Quản lý văn bản

Mức

Quản lý tài chính – kế
toán
Quản lý tài sản, trang
Cơ bản
21
thiết bị
22
Quản lý nhân lực
23

Quản lý văn bản
24
Chỉ đạo tuyến
25
Trang thông tin điện tử Trang thông tin điện tử
26
Thư điện tử nội bộ
Thư điện tử nội bộ
27
Quản lý đào tạo
Nâng cao
Quản lý nghiên cứu

28
khoa học
Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng bệnh
29
bệnh viện
viện
Bảng 4: Nhóm tiêu chí phần mềm quản lý điều hành
2.2.5 Tình hình phần mềm quản lý bệnh viện đang sử dụng tại bệnh viện
Hiện nay bệnh viện đang sử dụng phần mềm quản lý bệnh viện BVSTFULL
20

của công ty Minh Lộ từ năm 2014 theo dự án đầu tư của Sở Y tế Hà Giang.
Hệ thống phần mềm được xây dựng trên nền tảng công nghệ tiên tiến tại thời
điểm đó: VB.NET, hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server 2008, có cơ chế
sao lưu dự phòng linh hoạt. Ứng dụng triển khai với tính năng nổi bật là dễ dàng mở
rộng và cài đặt, giao diện đẹp mắt và sinh động giúp nhà quản lý có thể truy cập và
xem các báo cáo thống kê khi cần thiết. Ngoài ra, hệ thống còn có cơ chế phân cấp
phân quyền cụ thể chi tiết cho từng người dùng, ghi nhận nhật ký thao tác người dùng
để tiện theo dõi quản lý.
Theo quy định số Số: 54/2017/TT-BYT của Bộ y tế về Bộ tiêu chí ứng dụng
công nghệ thông tin và hướng dẫn xác định mức ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
12

TT

30
31
32
33
34
35
36
37

38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49

50
51
52

Tiêu chí hệ thống
Theo TT54/2017

Tiêu chí hệ thốngbệnh viện
đang áp dụng

Quản trị hệ thống (Quản lý
người dùng, quản lý cấu hình)

Quản lý danh mục dùng chung
Tiếp nhận đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh
Quản lý khám bệnh, chữa bệnh
ngoại trú
Quản lý dược
Quản lý viện phí và thanh toán
BHYT
Kết nối với BHXH thanh quyết
toán BHYT (tập tin XML)
Quản lý chỉ định lâm sàng, cận
lâm sàng

Quản lý kết quả cận lâm sàng
Quản lý điều trị nội trú
Quản lý phòng bệnh, giường
bệnh
Quản lý suất ăn cho bệnh nhân
Báo cáo thống kê
Quản lý khám sức khỏe
Quản lý hàng đợi xếp hàng tự
động
Quản lý hóa chất, vật tư tiêu
hao và nhà thuốc bệnh viện
Quản lý trang thiết bị y tế

Kết nối với PACS cơ bản
Quản lý khoa/phòng cấp cứu
Quản lý phòng mổ
Quản lý lịch hẹn điều trị, nhắc
lịch hẹn tái khám
Quản lý ngân hàng máu (nếu
có)
Quản lý người bệnh bằng thẻ

Quản trị hệ thống (Quản lý
người dùng, quản lý cấu hình)
Quản lý danh mục dùng chung

Tiếp nhận đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh
Quản lý khám bệnh, chữa bệnh
ngoại trú
Quản lý dược
Quản lý viện phí và thanh toán
BHYT
Kết nối với BHXH thanh quyết
toán BHYT (tập tin XML)
Quản lý chỉ định lâm sàng, cận
lâm sàng
Quản lý kết quả cận lâm sàng

Quản lý điều trị nội trú
Quản lý phòng bệnh, giường
bệnh
Quản lý suất ăn cho bệnh nhân
Báo cáo thống kê
Quản lý khám sức khỏe
Quản lý hàng đợi xếp hàng tự
động
Quản lý hóa chất, vật tư tiêu hao
và nhà thuốc bệnh viện
Quản lý trang thiết bị y tế
Quản lý khoa/phòng cấp cứu

Quản lý phòng mổ
Quản lý lịch hẹn điều trị, nhắc
lịch hẹn tái khám

Mức

mức 1

mức 2

mức 3

mức 4

mức 5

13

53
54
55
56
57

58
59
60
61

điện tử
Quản lý tương tác thuốc/thuốc
Quản lý phác đồ điều trị
Quản lý dinh dưỡng
mức 6
Kê đơn, chỉ định, trả kết quả
cận lâm sàng trên máy tính

bảng, điện thoại thông minh
Quản lý quy trình kỹ thuật
chuyên môn
Quản lý hồ sơ bệnh án điện tử Quản lý hồ sơ bệnh án điện tử
Ứng dụng nhận dạng giọng nói
mức 7
để hỗ trợ EMR
Tìm kiếm và tra cứu thông tin
(KIOS thông tin)
Thanh toán viện phí điện tử
Bảng 5. So sánh phân hệ bệnh viện đang sử dụng với quy định của BYT
Qua bảng so sánh ta có thể nhận thấy, phần mềm quản lý bệnh viện hiện đang

đạt 21 tiêu chí trên tổng số 32 tiêu chí trong nhóm tiêu chí hệ thống thông tin bệnh
viện (HIS) và đạt ở mức 4. Tiêu chí quản lý hồ sơ bệnh án điện tử bệnh viện mới đang
bước đầu sử dụng từ tháng 6 năm 2018.
Đánh giá hệ thống thông tin xét nghiệm
Bệnh viện triển khai hệ thống kết nối máy xét nghiệm tự động LIS với phần

2.2.6

mềm khám chữa bệnh HIS của công ty Minh Lộ từ năm 2016. Qua triển khai phần
mềm đã giúp giảm bớt thao tác cho cán bộ khoa xét nghiệm, tránh sự nhầm lẫn trong
việc trả kết quả của bệnh nhân.

Hệ thống thông tin xét nghiệm của bệnh viện mới đạt ở mức cơ bản theo tiêu
chí đánh giá của thông tư số 54/2017/TT-BYT
TT
80
81
82
83
84

Tiêu chí theo Thông tư
54/2017
Quản trị hệ thống

Quản lý danh mục
Quản lý chỉ định xét nghiệm
Quản lý kết quả xét nghiệm
Kết nối máy xét nghiệm (ra
lệnh và nhận kết quả xét

Tiêu chí phần mềm LIS tại
bệnh viện đạt được
Quản trị hệ thống
Quản lý danh mục
Quản lý chỉ định xét nghiệm
Quản lý kết quả xét nghiệm

Kết nối máy xét nghiệm (ra
lệnh và nhận kết quả xét

Mức
Cơ bản

14

85
86
87

88

89

nghiệm tự động từ máy xét
nghiệm tự động từ máy xét
nghiệm)
nghiệm)
Báo cáo thống kê
Báo cáo thống kê
Quản lý mẫu xét nghiệm
Quản lý hóa chất xét nghiệm

Kết nối liên thông với phần
mềm HIS (nhận chỉ định từ HIS
Nâng cao
và đồng bộ kết quả xét nghiệm
với HIS)
Thiết lập thông số cảnh báo khi
vượt ngưỡng bình thường
Bảng 6: So sánh đánh giá nhóm tiêu chí hệ thống thông tin xét nghiệm (LIS)
2.2.7

Đánh giá tiêu chí bảo mật và an toàn thông tin

Việc đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin trong bệnh viện là vấn đề rất cần
thiết, nếu như dữ liệu khám chữa bệnh bị đánh cắp, bị sửa chữa có thể ảnh hưởng rất
lớn đến công tác khám và điều trị, ảnh hưởng đến quyền được giữ bí mật thông tin
khám bệnh của người bệnh.
Căn cứ bộ tiêu chí theo thông tư số 54/2017/TT-BYT với tiêu chí bảo mật và an
toàn thông tin bệnh viện đạt ở mức cơ bản với các tiêu chí đạt:
+ Kiểm soát người dùng truy cập: Thông qua việc quản lý xác thực; quản lý
phiên đăng nhập; phân quyền người dùng; kiểm soát dữ liệu đầu vào, đầu ra; kiểm
soát ngoại lệ và ghi vết ứng dụng.
+ Kiểm soát người dùng truy cập CSDL
+ Ghi vết (log) toàn bộ tác động lên hệ thống
+ Phần mềm diệt virus: bệnh viện cài đặt phần mềm Kapersky Small offie và

thường xuyên cập nhật CSDL virus.
Qua đánh giá trên tại bệnh viện đã đạt mức 3 về mức ứng dụng công nghệ
thông tin tại cơ sở khám chữa bệnh theo Thông tư số 54/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của việc ứng dụng công nghệ
thông tin thì mục tiêu, phương hướng của bệnh viện trong năm 2018 – 2019 đó là tạo
15

ra các module để triển khai bệnh án điện tử, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ
thông của cán bộ nhân viên bệnh viện và quan trọng hơn cả là phấn đấu xây dựng
bệnh viện thông minh hướng tới bệnh viện không giấy tờ.

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2018 – 2019
3.1.Giải pháp thực hiện
Trong thời đại công nghệ 4.0 không chỉ riêng ngành y tế mà tất cả các ngành đều
ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc. Việc thanh quyết toán bảo hiểm cũng
được thực hiện trực tiếp trên cổng giám định bảo hiểm xã hội. Từ đó yêu cầu phần
mềm khám chữa bệnh của bệnh viện cũng phải đổi mới.
Bệnh viện nhận thấy việc đưa vào triển khai hệ thống bệnh án điện tử giúp ích rất
nhiều cho cán bộ y tế trong công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân và rất thuận lợi
cho việc thanh quyết toán bảo hiểm một cách nhanh chóng.
Vì vậy, trong thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018 đã
định hướng phát triển các module nhằm triển khai được hệ thống bệnh án điện tử, đầu

tư thêm hệ thống máy tính, nâng cấp hạ tầng mạng.
Từ tháng 4 năm 2018, ngoài các module trên phần mềm bệnh viện xây dựng
các module liên quan đến bệnh án theo đúng Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày
28/09/2001 của Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án

Thông tin bệnh án: Bao gồm đầy đủ các vỏ bệnh án của các chuyên khoa Nội, Ngoại,
Sản, Nhi, Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Mắt, Y học cổ truyền, Phục hồi chức năng,
Truyền nhiễm, Sơ sinh, Phụ khoa, ….
16

Phiếu khám vào viện các chuyên khoa: Phiếu khám chung, Tai mũi họng, răng hàm
mặt,

Tờ điều trị

Các mẫu phiếu: Phiếu theo dõi truyền dịch, phiếu theo dõi chức năng sống, trích biên

bản hội chẩn, Phiếu sơ kết 15 ngày điều trị, phiếu theo dõi truyền máu, phiếu thử phản
ứng thuốc.

Hồ sơ chăm sóc của điều dưỡng, Phiếu chăm sóc của điều dưỡng
Sau quá trình thiết lập và xin ý kiến của Ban giám đốc đã tiến hành triển khai tại tất cả
các khoa trong bệnh viện từ tháng 06 năm 2018 theo kế hoạch số: 19 /KH-BV ngày
21 tháng 5 năm 2018 của Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình về việc triển khai
bệnh án điện tử.

3.2.

Kết quả triển khai
Trong thời gian triển khai từ tháng 6 đến nay qua các lần lấy ý kiến đóng góp của
người sử dụng bệnh viện đã hoàn thiện các chức năng cơ bản trên hệ thống đáp ứng
nhu cầu ban đầu về bệnh án điện tử.
Hiện nay, tất cả các khoa lâm sàng đều đã sử dụng hoàn toàn trên máy tính thay
vì viết tay như trước giảm thiểu rất nhiều thời gian cho các bác sĩ điều dưỡng trong
bệnh viện.
Hệ thống được cung cấp đầy đủ các chức năng: Thêm, Sửa, Xoá, Lưu DL, Thoát, Sao

3.2.1.

chép, Tìm kiếm giúp người dùng có thể sử dụng hiệu quả hơn.
Tờ điều trị
Các bác sĩ cho thuốc, cho y lệnh, nhập diễn biến, chỉ định các dịch vụ kỹ thuật trên
form tờ điều trị.

17

Ảnh 1: Giao diện Form tờ điều trị
Sau khi nhập đầy đủ các thông tin có thể chọn in tờ điều trị

18

Ảnh 2: Giao diện tờ điều trị
3.2.2.

Thông tin bệnh án
Bệnh án gồm các phần thông tin như: có những thông tin phần mềm sẽ tự động
lấy thông tin và có những thông tin người dùng tự nhập liệu.

Xem thêm  Tiểu luận:

Phần I. Thông tin hành chính của bệnh nhân: sẽ tự động lấy lên từ cửa sổ đăng ký

Phần II. Quản lý người bệnh:
Phần III: Chẩn đoán

19

Ảnh 3: Giao diện nhập thông tin bệnh án

20

Ảnh 4: Giao diện khi in vỏ bệnh án

3.2.3.

Phiếu khám vào viện
Bệnh nhân khi đăng ký nhập viện bác sĩ nhập các thông tin hiển thị trong form
phiếu khám vào viện.

21

3.2.4.

Ảnh 5: Phiếu khám vào viện

Phiếu chăm sóc của điều dưỡng
From cho phép các điều dưỡng nhập các thông tin về diễn biến, y lệnh chăm sóc của
điều dưỡng trên phần mềm, hệ thống còn cung cấp thêm chức năng sao chép giúp các
điều dưỡng có thể sao chép lại diễn biến và y lệnh của ngày hôm trước sang các ngày
hôm sau.

22

Ảnh 6: Form phiếu chăm sóc
Sau khi nhập đầy đủ các thông tin trên form giao diện in như sau:
23

3.2.5.

Ảnh 7: Phiếu chăm sóc của điều dưỡng
Phiếu theo dõi truyền dịch
Form cho phép nhâp các thông tin về truyền dịch như: Ngày tháng truyền, Thuốc
truyền, Số lượng, tốc độ truyền dịch,…

24

Ảnh 8: Form nhập phiếu theo dõi dịch truyền
Sau khi nhập đầy đủ các thông tin có thể ấn lệnh in trang in có giao diện:

25

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮTCNTT là chữ viết tắt của Công nghệ thông tinHIS chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “ Hospital Information System ” được dịchsang tiếng Việt là “ Hệ thống thông tin bệnh viện ”. LIS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “ Laboratory Information System ” được dịchsang tiếng Việt là “ Hệ thống thông tin xét nghiệm ”. SQL là chữ viết tắt của từ Structured Query Language hay ngôn từ truy vấn mangtính cấu trúc, là một loại ngôn từ máy tính thông dụng để tạo, sửa, và lấy tài liệu từmột hệ quản trị cơ sở tài liệu quan hệLAN là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Local Area Network là một mạng lưới hệ thống mạngdùng để liên kết những máy tính trong một khoanh vùng phạm vi nhỏ ( nhà tại, phòng thao tác, trườnghọc, … ). CSDL là chữ viết tắt của Cơ sở dữ liệuMỤC LỤCCHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU1. 1. Lý do chọn đề tàiNgày nay, cùng với sự tăng trưởng của khoa học kỹ thuật, nhu yếu học tập, nghiên cứu và điều tra khoa học của cong người không ngừng được nâng cao. Đặc biệt trongnhững năm gầng đây nghành công nghệ thông tin ( CNTT ) đã có những bước tiếnvượt bậc, tin học đi sâu trong những nghành nghề dịch vụ của xã hội và được ứng dụng ngày càngmạnh mẽ. Trong đó, ngành y tế là một trong những ngành được tin học hoá nhanhnhất. Và lúc bấy giờ, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện trên thếgiới cũng như những bệnh viện ở Nước Ta tân dụng triệt để quyền lợi của CNTT mang lại. Từng bước được ứng dụng vào công tác làm việc nghiên cứu và điều tra, quản lý bệnh nhân, tàng trữ hồ sơ, truy xuất tài liệu Giao hàng công tác làm việc trình độ, nhiệm vụ. Trong thời hạn qua, công tác làm việc khám chữa bệnh đã ứng dụng thành công xuất sắc nhiềuthành tựu khoa học công nghệ y học tiên tiến và phát triển ngang tầm với những nước trong khu vực, đó là những kỹ thuật mổ nội soi, siêu âm màu, siêu âm 4 chiều, chụp và nong động mạchvành tim, cộng hưởng từ hạt nhân, phẫu thuật pha-co, thụ tinh trong ống nghiệm, ghéptủy, ghép thận, dao mổ laser trong những phẫu thuật đường tiêu hóa, tiết niệu, … Các kỹthuật văn minh này đã được tương hỗ bằng ứng dụng tin học chuyên được dùng. Những thànhtựu đó biểu lộ vai trò CNTT ( CNTT ) là động lực tăng trưởng cho nhiều chuyên ngànhy học khác nhau. Để liên tục ứng dụng nhiều khoa học công nghệ mới về y học trongchẩn đoán và điều trị yên cầu phải tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ CNTT trong mạng lưới hệ thống bệnhviện. Bắt kịp xu thế chung, Sở Y tế tỉnh Hà Giang đã liên tục đôn đốc, hỗ trợvề trình độ hay kinh phí đầu tư để giúp Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tỉnh HàGiang và những bệnh viện trong toàn tỉnh từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vàocông tác khám chữa bệnh cũng như trong quản lý và điều hành và quản lý. Xuất phát từ những nguyên do trên mà tôi đã chọn đề tài : “ Đánh giá ứng dụng côngnghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện QuangBình, tỉnh Hà Giang năm 2018 ” Mục tiêu và nhiệm vụ1. 2. Những hiệu quả nghiên cứu và điều tra nhằm mục đích ứng dụng có hiệu suất cao cho công tác làm việc quản lý bệnhviện tại Bệnh viện đa khoa huyện quang Bình, tỉnh Hà Giang. Để hoàn thành xong mụcđích ý tưởng sáng tạo đề ra cần nghiên cứu và điều tra những nội dung như sau : Mô tả tình hình ứng dụng CNTT tại đơn vị chức năng và những quy trình tiến độ quản lý bệnh nhân để đềra giải pháp hài hòa và hợp lý trong việc kiến thiết xây dựng và tiến hành mạng lưới hệ thống ứng dụng quản lýbệnh việnĐánh giá năng lực phân phối nhu yếu của ứng dụng quản lý bệnh viện MinhLoBVST. Triển khai tăng trưởng và ứng dụng tính năng mới trên ứng dụng quản lý bệnh việnnhằm cung ứng nhu yếu ngày càng cao về công tác làm việc quản lý khám chữa bệnh. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu1. 3. Đối tượng điều tra và nghiên cứu : Tìm hiểu công tác làm việc quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình, tỉnhHà Giang có những chưa ổn, thiếu xót để đề ra giải pháp theo nhu yếu chung của bệnhviện nhằm mục đích đem lại hiệu suất cao cao phụ vụ bệnh nhân cũng như công tác làm việc trình độ đạthiệu quả cao hơn. Triển khai ứng dụng ứng dụng quản lý bệnh viện vào phục vụĐánh giá năng lực, tính phân phối của ứng dụng quản lý bệnh việnPhạm vi điều tra và nghiên cứu : Công tác quản lý bệnh nhân, quản lý tài chính, truy xuất tài liệu, thông tin báo cáo giải trình, những biểu mẫu trong hồ sơ bệnh án theo lao lý của Bộ y tế. Ứng dụng công dụng mới trên ứng dụng quản lý bệnh việnPhương pháp nghiên cứu1. 4. Đề tài này sẽ phối hợp hai giải pháp nghiên cứu và điều tra, đó là : Phương pháp nghiên cứu và điều tra lý thuyếtNghiên cứu tài liệu, thông tư, pháp luật, quyết định hành động về trình độ, nhiệm vụ bệnhviệnTổng hợp tài liệuPhân tích và lập phong cách thiết kế những tính năng nhằm mục đích cung ứng nhu yếu quản lý bệnh việnPhương pháp nghiên cứu và điều tra thực nghiệmTriển khai thử nghiệm những tính năng trên ứng dụng tại bệnh việnÝ nghĩa khoa học của đề tài1. 5. Đề tài thực thi hoàn thành xong sẽ góp thêm phần nâng cao công tác làm việc quản lý bệnh nhân tạibệnh viện đa khoa huyện Quang Bình. Cán bộ, nhân viên cấp dưới bệnh viện hoàn toàn có thể theo dõi bệnh nhân, truy xuất thông tin bệnhnhân nhanh gọn khi có nhu yếu cũng như phụ vụ công tác làm việc trình độ. Bổ xung công dụng mới giúp người dùng thuận tiện sử dụng, Giảm thiểu thông tinhành chính. Chương 2 : THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TINTẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN QUANG BÌNH2. 1. Giới thiệu bệnh viện đa khoa huyện Quang BìnhBệnh viện Đa khoa Quang Bình được xây dựng ngày 18.12.2006 theo Quyếtđịnh 3406 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh. Trong năm 2018, Bệnh viện có 18 Khoa lâm sàng và cận lâm sàng, Có 04 phòng tính năng và 01 Phòng khám đa khoa khu vực Xuân Giang. Bệnh viện có 160 cán bộ, đã khám chữa bệnh cho trên 30 nghìn lượt, điều trị nội trú gần 10 nghìn lượt, phẫu thuật được trên 400 ca. Nhiều thiết bị kỹ thuật văn minh được góp vốn đầu tư lắp ráp như : Máy CT-scaner, Máy thở, máy Moniter, máy xét nghiệm sinh hóa tự động hóa, máy nộisoi dạ dày, đại tràng … Bên cạnh đó, Bệnh viện đã tăng nhanh ứng dụng những tiến bộkhoa học kỹ thuật tiên tiến và phát triển vào khám và điều trị cho bệnh nhân như phẫu thuật nộisoi, Lase nội mạch, siêu âm 4D. Công tác điều tra và nghiên cứu khoa học được tăng cường theohướng ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến và phát triển trong công tác làm việc khám, chẩn đoán, điềutrị. Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình tiến hành ứng dụng công nghệ thôngtin trong công tác làm việc khám chữa bệnh tại bệnh viện từ năm năm trước. Trong thời hạn quađã mang lại rất nhiều quyền lợi : Cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt thời hạn chờ2. 2. đợi của bệnh nhân, tạo thuận tiện hơn cho bác sĩ trong quy trình điều trị bệnh, … Mô tả tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại bệnh viện2. 2.1 Thông tin chung hạ tầng về CNTT.Tất cả những khoa, phòng của bệnh viện đều được lắp ráp máy vi tính, có kết nốimạng Lan và mạng internet. – Hệ thống sever : 01 sever cài win Server 2012, SQL 2008, Phần mềmdiệt virus Kapersky dành cho sever. Hệ thống sao lưu dự trữ : Dữ liệu được tàng trữ trên ổ cứng di động, trênphần mềm tàng trữ trực tuyến đám mây Cloud. Hệ thống máy con : 77 máy con được phân chia tại những khoa, phòng. Máy vi tínhTTKhoa / PhòngBan Giám đốcPhòng KHTHTổng sốTỷ lệ4 % 9 % 1011121314151617181920212223242526P hòng Điều dưỡngPhòng Tổ chức cán bộPhòng Tài chính kế toánKhoa DượcKhoa Khám bệnhKhoa cấp cứuKhoa HS tích cực-Chống độcKhoa nội THKhoa Lão khoaKhoa NhiKhoa Đông yKhoa vật lý trị liệu – PHCNKhoa Ngoại THKhoa SảnKhoa Truyền nhiễmKhoa Chống nhiễm khuẩnKhoa Dinh DưỡngKhoa Xét nghiệmKhoa chẩn đoán hình ảnhKhoa Thăm dò chức năngKhoa Liên chuyên khoaKhoa Gây mê hồi sứcTổng sổ : 3 % 8 % 9 % 12 % 8 % 3 % 3 % 3 % 3 % 3 % 3 % 3 % 3 % 3 % 3 % 3 % 1 % 5 % 6 % 3 % 3 % 1 % 77B ảng 1. Phân bổ trang thiết bị CNTT tại những khoa phòngQua bảng phân chia trên hoàn toàn có thể thấy : Hệ thống máy tính đều đã được lắp ráp tạicác khoa phòng có liên kết mạng lưới hệ thống mạng LAN và Internet. Cơ bản mạng lưới hệ thống đã đápứng được nhu yếu sử dụng của những khoa. Tuy nhiên, với quy trình tăng trưởng ứngdụng công nghệ thông tin trong mọi nghành đặc biệt quan trọng trong năm bệnh viện tiến hànhtriển khai bệnh án điện tử tại những khoa thì số lượng máy tính tại mỗi khoa Lâm sànglà 02 chiếc không hề phân phối được nhu yếu sử dụng. 2.2.2 Tình hình nhân lực công nghệ thông tin tại bệnh việnBệnh viện đã xây dựng tổ công nghệ thông thường trực phòng Kế hoạch tổnghợp gồm 02 thành viên trong đó : 01 trình độ ĐH, 01 trình độ cao đẳng. Nhiệm vụ chính là bảo vệ những ứng dụng quản lý và vận hành thông suốt, phân phối mộtphần khối lượng việc làm CNTT của bệnh viện. Các cán bộ, viên chức trong bệnh viện đa số là cán bộ trẻ, có chứng từ tinhọc có năng lực sử dụng máy tính và có năng lực tiếp cận nhanh đối vớiphần mềm KCB.Số lượng cán bộ bệnh viện : 140 người, bác sĩ, y sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, cánbộ khác trong đó có 135 cán bộ có chứng từ tin học, 05 cán bộ không có chứng từ. Do bệnh viện có nhiều nhân viên cấp dưới lớn tuổi, đã thao tác lâu năm nên việc nhu yếu cóchứng chỉ tin học cũng là một việc khó khăn vất vả. Tổng sốBác sĩNHS, điềudưỡng, y sĩ, KTV, DSiCán bộ khácChứng chỉChứng chỉChứng chỉChứng chỉ13530931210022, 268,98,9 Bảng 2 : So sánh nhìn nhận chứng từ tin họcTổ công nghệ thông tin liên tục tổ chức triển khai tập huấn ứng dụng theo địnhkỳ 1 tháng / 1 lần theo kế hoạch tiến hành bệnh án điện tử cỉa bệnh viện đakhoa huyện Quang Bình nhưng kiến thức và kỹ năng về tin học của đại đa số cán bộtrong bệnh viện còn hạn chế chưa phân phối nhu yếu tăng trưởng CNTT trong2. 2.3 bệnh viện, đặc biệt quan trọng thiếu những chuyên viên về tin học. Đánh giá hạ tầng công nghệ thông tin tại bệnh việnNhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của việc ứng dụng công nghệ thông tin BộY tế đã phát hành Thông tư số 54/2017 / TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của BộY tế về Ban hành Bộ tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin tại những cơ sở khám chữabệnh. Bộ tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin và hướng đẫn xác lập mức ứngdụng công nghệ thông tin tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Hiện nay, Bệnh viện đang tiến hành và đã tiến hành được : 16 tiêu chuẩn trên tổngsố 19 tiêu chuẩn theo Thông tư số 54/2017 và đạt ở mức 6. Tiêu chí hạ tầng theo thôngtư số 54/2017 / TT-BYTTrang bị máy tính tối thiểuphải phân phối tiến hành ứngdụng công nghệ thông tin ( CNTT ) Mạng nội bộ ( LAN ) Đường truyền liên kết InternetMáy chủ chuyên được dùng ( máychủ ứng dụng / sever cơ sởdữ liệu – CSDL ) Phòng sever ( thiết bị phòngcháy, chữa cháy ; thiết bị theodõi nhiệt độ, nhiệt độ ; thiết bịkiểm soát người vào / ra ) TTPhần mềm mạng lưới hệ thống ( hệ điềuhành, hệ quản trị CSDL ) vẫncòn được tương hỗ từ nhà sảnxuất ( ngoại trừ ứng dụng mãnguồn mở ) Thiết bị tường lửaThiết bị tàng trữ ( Máy chủ lưutrữ hoặc thiết bị tàng trữ ngoài ) 1011T hiết bị đọc mã vạchMáy in mã vạchHệ thống tàng trữ ( SAN hoặcNAS ) Tiêu chí hạ tầng bệnhviện đã làm đượcTrang bị máy tính tốithiểu phải cung ứng triểnkhai ứng dụng côngnghệ thông tin ( CNTT ) Mạng nội bộ ( LAN ) Đường truyền kết nốiInternetMáy chủ chuyên sử dụng ( sever ứngdụng / sever cơ sở dữliệu – CSDL ) Phòng sever ( thiếtbị phòng cháy, chữacháy ; thiết bị theo dõinhiệt độ, nhiệt độ ; thiết bịkiểm soát người vào / ra ) Phần mềm mạng lưới hệ thống ( hệđiều hành, hệ quản trịCSDL ) vẫn còn đượchỗ trợ từ nhà phân phối ( ngoại trừ phần mềmmã nguồn mở ) Thiết bị tường lửaThiết bị tàng trữ ( Máychủ tàng trữ hoặc thiếtbị tàng trữ ngoài ) Thiết bị đọc mã vạchMáy in mã vạchHệ thống tàng trữ ( SANhoặc NAS ) Mứcmức 1 mức 2 mức 3 mức 4101213141516171819H ệ thống lấy số xếphàngMàn hình hiển thị ( số xếpMàn hình hiển thị ( sốhàng ) xếp hàng ) Bảng thông tin điện tửBảng thông tin điện tử ( Thông báo bản tin ( Thông báo bản tin bệnh viện, bệnh viện, giá dịch vụgiá dịch vụ y tế, … ) y tế, … ) Thiết bị di động ( máyThiết bị di động ( máy tínhtính bảng, điện thoạibảng, điện thoại cảm ứng mưu trí ), mưu trí ), mạngmạng LAN không dâyLAN không dây ( wireless ) ( wireless ) Camera bảo mật an ninh bệnhCamera bảo mật an ninh bệnh việnviệnHệ thống tàng trữ dựHệ thống tàng trữ dự phòngphòngKios thông tin ( được cho phép bệnhnhân và người nhà tra cứuthông tin về bệnh viện, thôngtin khám bệnh, chữa bệnh ) Phần mềm giám sát mạngbệnh việnHệ thống lấy số xếp hàngmức 5 mức 6 mức 7B ảng 3 : Tiêu chí hạng tầng theo Thông tư số 54/2017 / TT-BYTTuy nhiên, Hệ thống máy vi tính dùng trong bệnh viện lại không đồng điệu do muaở nhiều thời hạn khác nhau với nhiều thông số kỹ thuật khác nhau rất khó khăn vất vả trong nốimạng, hay gặp lỗi rất khó sửa chữa thay thế. 2.2.4. Đánh giá những tiêu chuẩn ứng dụng quản lý điều hànhĐối chiếu với những tiêu chuẩn theo pháp luật của Bộ Y tế thì Bệnh viện đa khoaQuang Bình phân phối được 07 tiêu chuẩn trên tổng số 10 tiêu chuẩn. Do bệnh viện đa khoaQuang Bình là một bệnh viện tuyến huyện nên chưa được cấp mã giảng dạy ; công tácchỉ đạo tuyến dưới trong 1 năm chỉ đi có 1 Trạm y tế xã trong huyện và việc nghiên11cứu khoa học tại bệnh viện còn ít vì vậy bệnh viện không thiết kế xây dựng đủ những phân hệphần mềm theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. TTTiêu chí của Bộ Y tếTiêu chí bệnh viện đakhoa Quang Bình đangthực hiệnQuản lý tài chính – kếtoánQuản lý tài sản, trang thiếtbịQuản lý nhân lựcQuản lý văn bảnMứcQuản lý tài chính – kếtoánQuản lý tài sản, trangCơ bản21thiết bị22Quản lý nhân lực23Quản lý văn bản24Chỉ đạo tuyến25Trang thông tin điện tử Trang thông tin điện tử26Thư điện tử nội bộThư điện tử nội bộ27Quản lý đào tạoNâng caoQuản lý nghiên cứu28khoa họcQuản lý chất lượngQuản lý chất lượng bệnh29bệnh việnviệnBảng 4 : Nhóm tiêu chuẩn ứng dụng quản lý điều hành2. 2.5 Tình hình ứng dụng quản lý bệnh viện đang sử dụng tại bệnh việnHiện nay bệnh viện đang sử dụng ứng dụng quản lý bệnh viện BVSTFULL20của công ty Minh Lộ từ năm năm trước theo dự án Bất Động Sản góp vốn đầu tư của Sở Y tế Hà Giang. Hệ thống ứng dụng được kiến thiết xây dựng trên nền tảng công nghệ tiên tiến và phát triển tại thờiđiểm đó : VB.NET, hệ quản trị cơ sở tài liệu Microsoft SQL Server 2008, có cơ chếsao lưu dự trữ linh động. Ứng dụng tiến hành với tính năng điển hình nổi bật là thuận tiện mởrộng và thiết lập, giao diện thích mắt và sinh động giúp nhà quản lý hoàn toàn có thể truy vấn vàxem những báo cáo giải trình thống kê khi thiết yếu. Ngoài ra, mạng lưới hệ thống còn có chính sách phân cấpphân quyền đơn cử cụ thể cho từng người dùng, ghi nhận nhật ký thao tác người dùngđể tiện theo dõi quản lý. Theo pháp luật số Số : 54/2017 / TT-BYT của Bộ y tế về Bộ tiêu chuẩn ứng dụngcông nghệ thông tin và hướng dẫn xác lập mức ứng dụng công nghệ thông tin tại cơsở khám bệnh, chữa bệnh. 12TT3031323334353637383940414243444546474849505152 Tiêu chí hệ thốngTheo TT54 / 2017T iêu chí hệ thốngbệnh việnđang áp dụngQuản trị mạng lưới hệ thống ( Quản lýngười dùng, quản lý thông số kỹ thuật ) Quản lý hạng mục dùng chungTiếp nhận ĐK khám bệnh, chữa bệnhQuản lý khám bệnh, chữa bệnhngoại trúQuản lý dượcQuản lý viện phí và thanh toánBHYTKết nối với BHXH thanh quyếttoán BHYT ( tập tin XML ) Quản lý chỉ định lâm sàng, cậnlâm sàngQuản lý tác dụng cận lâm sàngQuản lý điều trị nội trúQuản lý phòng bệnh, giườngbệnhQuản lý suất ăn cho bệnh nhânBáo cáo thống kêQuản lý khám sức khỏeQuản lý hàng đợi xếp hàng tựđộngQuản lý hóa chất, vật tư tiêuhao và nhà thuốc bệnh việnQuản lý trang thiết bị y tếKết nối với PACS cơ bảnQuản lý khoa / phòng cấp cứuQuản lý phòng mổQuản lý lịch hẹn điều trị, nhắclịch hẹn tái khámQuản lý ngân hàng nhà nước máu ( nếucó ) Quản lý người bệnh bằng thẻQuản trị mạng lưới hệ thống ( Quản lýngười dùng, quản lý thông số kỹ thuật ) Quản lý hạng mục dùng chungTiếp nhận ĐK khám bệnh, chữa bệnhQuản lý khám bệnh, chữa bệnhngoại trúQuản lý dượcQuản lý viện phí và thanh toánBHYTKết nối với BHXH thanh quyếttoán BHYT ( tập tin XML ) Quản lý chỉ định lâm sàng, cậnlâm sàngQuản lý tác dụng cận lâm sàngQuản lý điều trị nội trúQuản lý phòng bệnh, giườngbệnhQuản lý suất ăn cho bệnh nhânBáo cáo thống kêQuản lý khám sức khỏeQuản lý hàng đợi xếp hàng tựđộngQuản lý hóa chất, vật tư tiêu haovà nhà thuốc bệnh việnQuản lý trang thiết bị y tếQuản lý khoa / phòng cấp cứuQuản lý phòng mổQuản lý lịch hẹn điều trị, nhắclịch hẹn tái khámMứcmức 1 mức 2 mức 3 mức 4 mức 513535455565758596061 điện tửQuản lý tương tác thuốc / thuốcQuản lý phác đồ điều trịQuản lý dinh dưỡngmức 6K ê đơn, chỉ định, trả kết quảcận lâm sàng trên máy tínhbảng, điện thoại thông minh thông minhQuản lý quá trình kỹ thuậtchuyên mônQuản lý hồ sơ bệnh án điện tử Quản lý hồ sơ bệnh án điện tửỨng dụng nhận dạng giọng nóimức 7 để tương hỗ EMRTìm kiếm và tra cứu thông tin ( KIOS thông tin ) Thanh toán viện phí điện tửBảng 5. So sánh phân hệ bệnh viện đang sử dụng với pháp luật của BYTQua bảng so sánh ta hoàn toàn có thể nhận thấy, ứng dụng quản lý bệnh viện hiện đangđạt 21 tiêu chuẩn trên tổng số 32 tiêu chuẩn trong nhóm tiêu chuẩn mạng lưới hệ thống thông tin bệnhviện ( HIS ) và đạt ở mức 4. Tiêu chí quản lý hồ sơ bệnh án điện tử bệnh viện mới đangbước đầu sử dụng từ tháng 6 năm 2018. Đánh giá mạng lưới hệ thống thông tin xét nghiệmBệnh viện tiến hành mạng lưới hệ thống liên kết máy xét nghiệm tự động hóa LIS với phần2. 2.6 mềm khám chữa bệnh HIS của công ty Minh Lộ từ năm năm nay. Qua tiến hành phầnmềm đã giúp giảm bớt thao tác cho cán bộ khoa xét nghiệm, tránh sự nhầm lẫn trongviệc trả hiệu quả của bệnh nhân. Hệ thống thông tin xét nghiệm của bệnh viện mới đạt ở mức cơ bản theo tiêuchí nhìn nhận của thông tư số 54/2017 / TT-BYTTT8081828384Tiêu chí theo Thông tư54 / 2017Q uản trị hệ thốngQuản lý danh mụcQuản lý chỉ định xét nghiệmQuản lý tác dụng xét nghiệmKết nối máy xét nghiệm ( ralệnh và nhận hiệu quả xétTiêu chí ứng dụng LIS tạibệnh viện đạt đượcQuản trị hệ thốngQuản lý danh mụcQuản lý chỉ định xét nghiệmQuản lý tác dụng xét nghiệmKết nối máy xét nghiệm ( ralệnh và nhận hiệu quả xétMứcCơ bản148586878889nghiệm tự động từ máy xétnghiệm tự động từ máy xétnghiệm ) nghiệm ) Báo cáo thống kêBáo cáo thống kêQuản lý mẫu xét nghiệmQuản lý hóa chất xét nghiệmKết nối liên thông với phầnmềm HIS ( nhận chỉ định từ HISNâng caovà đồng nhất hiệu quả xét nghiệmvới HIS ) Thiết lập thông số kỹ thuật cảnh báo nhắc nhở khivượt ngưỡng bình thườngBảng 6 : So sánh nhìn nhận nhóm tiêu chuẩn mạng lưới hệ thống thông tin xét nghiệm ( LIS ) 2.2.7 Đánh giá tiêu chuẩn bảo mật thông tin và bảo đảm an toàn thông tinViệc bảo vệ bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin thông tin trong bệnh viện là yếu tố rất cầnthiết, nếu như tài liệu khám chữa bệnh bị đánh cắp, bị thay thế sửa chữa hoàn toàn có thể tác động ảnh hưởng rấtlớn đến công tác làm việc khám và điều trị, ảnh hưởng tác động đến quyền được giữ bí hiểm thông tinkhám bệnh của người bệnh. Căn cứ bộ tiêu chuẩn theo thông tư số 54/2017 / TT-BYT với tiêu chuẩn bảo mật thông tin và antoàn thông tin bệnh viện đạt ở mức cơ bản với những tiêu chuẩn đạt : + Kiểm soát người dùng truy vấn : Thông qua việc quản lý xác nhận ; quản lýphiên đăng nhập ; phân quyền người dùng ; trấn áp tài liệu nguồn vào, đầu ra ; kiểmsoát ngoại lệ và ghi vết ứng dụng. + Kiểm soát người dùng truy vấn CSDL + Ghi vết ( log ) hàng loạt ảnh hưởng tác động lên mạng lưới hệ thống + Phần mềm diệt virus : bệnh viện setup ứng dụng Kapersky Small offie vàthường xuyên update CSDL virus. Qua nhìn nhận trên tại bệnh viện đã đạt mức 3 về mức ứng dụng công nghệthông tin tại cơ sở khám chữa bệnh theo Thông tư số 54 / TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017. Để phân phối nhu yếu ngày càng tăng trưởng của việc ứng dụng công nghệthông tin thì tiềm năng, phương hướng của bệnh viện trong năm 2018 – 2019 đó là tạo15ra những module để tiến hành bệnh án điện tử, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệthông của cán bộ nhân viên cấp dưới bệnh viện và quan trọng hơn cả là phấn đấu xây dựngbệnh viện mưu trí hướng tới bệnh viện không sách vở. Chương 3 : PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂNỨNG DỤNG CNTT NĂM 2018 – 20193.1. Giải pháp thực hiệnTrong thời đại công nghệ 4.0 không chỉ riêng ngành y tế mà toàn bộ những ngành đềuứng dụng công nghệ thông tin trong việc làm. Việc thanh quyết toán bảo hiểm cũngđược thực thi trực tiếp trên cổng giám định bảo hiểm xã hội. Từ đó nhu yếu phầnmềm khám chữa bệnh của bệnh viện cũng phải thay đổi. Bệnh viện nhận thấy việc đưa vào tiến hành mạng lưới hệ thống bệnh án điện tử giúp ích rấtnhiều cho cán bộ y tế trong công tác làm việc chăm nom sức khoẻ của nhân dân và rất thuận lợicho việc thanh quyết toán bảo hiểm một cách nhanh gọn. Vì vậy, trong thời hạn thực thi đề tài từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018 đãđịnh hướng tăng trưởng những module nhằm mục đích tiến hành được mạng lưới hệ thống bệnh án điện tử, đầutư thêm mạng lưới hệ thống máy tính, tăng cấp hạ tầng mạng. Từ tháng 4 năm 2018, ngoài những module trên ứng dụng bệnh viện xây dựngcác module tương quan đến bệnh án theo đúng Quyết định số 4069 / 2001 / QĐ-BYT ngày28 / 09/2001 của Bộ Y tế về việc phát hành mẫu hồ sơ bệnh ánThông tin bệnh án : Bao gồm vừa đủ những vỏ bệnh án của những chuyên khoa Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Tai mũi họng, Răng hàm mặt, Mắt, Y học truyền thống, Phục hồi công dụng, Truyền nhiễm, Sơ sinh, Phụ khoa, …. 16P hiếu khám vào viện những chuyên khoa : Phiếu khám chung, Tai mũi họng, răng hàmmặt, Tờ điều trịCác mẫu phiếu : Phiếu theo dõi truyền dịch, phiếu theo dõi công dụng sống, trích biênbản hội chẩn, Phiếu sơ kết 15 ngày điều trị, phiếu theo dõi truyền máu, phiếu thử phảnứng thuốc. Hồ sơ chăm nom của điều dưỡng, Phiếu chăm nom của điều dưỡngSau quy trình thiết lập và xin quan điểm của Ban giám đốc đã triển khai tiến hành tại tất cảcác khoa trong bệnh viện từ tháng 06 năm 2018 theo kế hoạch số : 19 / KH-BV ngày21 tháng 5 năm 2018 của Bệnh viện đa khoa huyện Quang Bình về việc triển khaibệnh án điện tử. 3.2. Kết quả triển khaiTrong thời hạn tiến hành từ tháng 6 đến nay qua những lần lấy quan điểm góp phần củangười sử dụng bệnh viện đã hoàn thành xong những công dụng cơ bản trên mạng lưới hệ thống đáp ứngnhu cầu khởi đầu về bệnh án điện tử. Hiện nay, tổng thể những khoa lâm sàng đều đã sử dụng trọn vẹn trên máy tính thayvì viết tay như trước giảm thiểu rất nhiều thời hạn cho những bác sĩ điều dưỡng trongbệnh viện. Hệ thống được cung ứng rất đầy đủ những công dụng : Thêm, Sửa, Xoá, Lưu DL, Thoát, Sao3. 2.1. chép, Tìm kiếm giúp người dùng hoàn toàn có thể sử dụng hiệu suất cao hơn. Tờ điều trịCác bác sĩ cho thuốc, cho y lệnh, nhập diễn biến, chỉ định những dịch vụ kỹ thuật trênform tờ điều trị. 17 Ảnh 1 : Giao diện Form tờ điều trịSau khi nhập vừa đủ những thông tin hoàn toàn có thể chọn in tờ điều trị18Ảnh 2 : Giao diện tờ điều trị3. 2.2. Thông tin bệnh ánBệnh án gồm những phần thông tin như : có những thông tin ứng dụng sẽ tự độnglấy thông tin và có những thông tin người dùng tự nhập liệu. Phần I. Thông tin hành chính của bệnh nhân : sẽ tự động hóa lấy lên từ hành lang cửa số đăng kýPhần II. Quản lý người bệnh : Phần III : Chẩn đoán19Ảnh 3 : Giao diện nhập thông tin bệnh án20Ảnh 4 : Giao diện khi in vỏ bệnh án3. 2.3. Phiếu khám vào việnBệnh nhân khi ĐK nhập viện bác sĩ nhập những thông tin hiển thị trong formphiếu khám vào viện. 213.2.4. Ảnh 5 : Phiếu khám vào việnPhiếu chăm nom của điều dưỡngFrom được cho phép những điều dưỡng nhập những thông tin về diễn biến, y lệnh chăm nom củađiều dưỡng trên ứng dụng, mạng lưới hệ thống còn cung ứng thêm công dụng sao chép giúp cácđiều dưỡng hoàn toàn có thể sao chép lại diễn biến và y lệnh của ngày hôm trước sang những ngàyhôm sau. 22 Ảnh 6 : Form phiếu chăm sócSau khi nhập rất đầy đủ những thông tin trên form giao diện in như sau : 233.2.5. Ảnh 7 : Phiếu chăm nom của điều dưỡngPhiếu theo dõi truyền dịchForm được cho phép nhâp những thông tin về truyền dịch như : Ngày tháng truyền, Thuốctruyền, Số lượng, vận tốc truyền dịch, … 24 Ảnh 8 : Form nhập phiếu theo dõi dịch truyềnSau khi nhập không thiếu những thông tin hoàn toàn có thể ấn lệnh in trang in có giao diện : 25

Xem thêm  THANH CƠ SP + TUYẾT BOY - TUYỆT CHIÊU CHỐNG COMBO HỦY DIỆT CỦA ĐẠI NHẠC HOÀN + BÁT XÀ | thông tin về game mới cập nhật tại Bem2

Source: https://bem2.vn
Category: Ứng dụng hay

Rate this post

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *