Tiểu luận:

Ngày đăng: 30/07/2014, 19:21

Đại Học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh Khoa Kinh Tế BÁO CÁO Đề tài: Khảo sát việc thực hiện đề tài cuối kì môn Thống kê ứng dụng của sinh viên Khoa Kinh Tế-ĐHQG TPHCM Giảng viên : Nguyễn Đình Uông Lớp : K08405A Môn : Lý Thuyết Thống kê Nhóm : 28 Các thành viên: • Huỳnh Ngọc Huyền K084050784 • Trần Thị Ngọc Linh K084050793 • Võ Thị Ngọc Tú K084050863 • Trần Minh Khuê K084051767 Năm 2009 Mục Lục Khảo sát quá trình nghiên cứu, làm đề tài môn Lý thuyết Thống kê của sinh viên Khoa Kinh Tế 0o0 Chương mở đầu: 1.1. Cơ sở hình thành nghiên cứu: Thống kê là công cụ không thể thiếu trong hoạt động nghiên cứu và công tác thực tiễn. Hiện nay, môn Thống kê ứng dụng là một môn học cơ bản được giảng dạy ở hầu hết các trường Đại Học. Môn học này hỗ trợ cho sinh viên những kĩ năng cần thiết về nghiên cứu, khảo sát thị trường cũng như nhiều lĩnh vực khác, giúp sinh viên tiếp cận nhiều hơn với thực tế và những lĩnh vực cần thiết trong cuộc sống. Môn học tạo ra cho xã hội lực lựơng nghiên cứu thị trường, khảo sát các nhu cầu, sở thích của người tiêu dùng và xã hội để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Trong quá trình học môn Thống kê ứng dụng, sinh viên sẽ tiếp xúc dần với qui trình thực hiện một cuộc khảo sát các đề tài thực hành. Sinh viên sẽ được giảng dạy kĩ năng Bảng câu hỏi, xử lý dữ liệu, báo cáo và phân tích đề tài. Những kiến thức trên giảng đường góp phần cho sinh viên hòan thành tốt đề tài thực hành. Có nhiều sinh viên ban đầu cảm thấy hào hứng với việc tự nghiên cứu làm đề tài, nhưng sau đó tỏ ra chán nản do trước giờ chưa từng làm. Để hạn chế tình trạng này, chúng ta cần giúp cho sinh viên hình dung được họ cần và phải làm những gì. Để từ đó có thể quyết định và sắp xếp phương thức thực hiện đề tài sao cho hiệu quả. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, đề tài “Khảo sát về việc thực hiện đề tài cuối kì môn Thống kê ứng dụng” được hình thành. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài được thực hiện với các mục tiêu nghiên cứu sau: 1. Đưa ra cái nhìn tổng quát về các bước của một quá trình khảo sát. 2. Chỉ ra cho sinh viên năm sau thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn để đạt được kết quả tốt hơn trong quá trình nghiên cứu. 1.3. Ý nghĩa đề tài: Việc đưa ra cái nhìn tổng quát về các bước của quá trình khảo sát cũng như việc đưa ra các thuận lợi và khó khăn sẽ giúp cho các bạn sinh viên có được những cở sở ban đầu vững chắc góp phần thực hiện đề tài tốt hơn. 1.4. Đối tượng, đơn vị và phạm vi khảo sát: Với mục tiêu đã đề ra đối tượng, đơn vị và phạm vi khảo sát của đề tài được xác định: Đối tượng khảo sát: quá trình thực hiện đề tài Thống kê ứng dụng cuối kì; những thuận lợi và khó khăn trong quá trình làm đề tài Đơn vị khảo sát: sinh viên năm 2 khoa Kinh tế có làm đề tài cuối kì môn Thống kê ứng dụng. Phạm vi khảo sát: khảo sát việc làm đề tài môn Thống kê ứng dụng được thực hiện trong phạm vi khoa Kinh tế, ĐHQG TPHCM Thời gian khảo sát: khảo sát này được thực hiện trong tháng 12 năm 2009 1.5. Phương pháp khảo sát: Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi khảo sát trên, đề tài được thực hiện thông qua 2 phương pháp khảo sát sau:  Phân tích định tính: -Tổng quan lí thuyết -Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu -Điều tra thí điểm 15 bảng câu hỏi nhằm kiểm tra tính ứng dụng thực tế của bảng câu hỏi, từ đó tiến hành chỉnh sửa bảng câu hỏi cho phù hợp.  Phân tích định lượng: -Số lượng mẫu: 80 sinh viên -Phương pháp lấy mẫu: lấy mẫu phi xác suất, thuận tiện. Các sinh viên có thể tiếp cận được tại khoa Kinh tế (lớp học, thư viện, phòng tự học, căn tin, …)  Phân tích dữ liệu: sử dụng kĩ thuật phân tích sau: -Thống kê mô tả: mô tả sơ bộ các đặc điểm của mẫu. 1.6. Tổng quan tình hình khảo sát: -Theo sự hiểu biết của chúng em hiện nay chưa có đề tài nào khảo sát về việc thực hiện đề tài cuối kì môn Thống kê ứng dụng. -Đề tài của chúng em được thực hiện theo phương pháp thu thập dữ liệu, phỏng vấn từng đối tượng và phát bảng câu hỏi có chọn lọc trước. -Trong đề tài sử dụng các loại thang đo: Norminal, Ordinal, Scale. STT Biến Kí hiệu biến Loại thang đo 1 Giới tính C1 Danh nghĩa 2 Ngành học C2 Danh nghĩa 3 Tiêu chí kiếm thành viên C3 Danh nghĩa 4.1 Phương thức chọn đề tài C4.1 Danh nghĩa 4.2 Tiêu chí chọn đề tài C4.2 Danh nghĩa 4.3 Lĩnh vực đề tài C4.3 Danh nghĩa 5.1 Đề tài được khảo sát chưa C5.1 Danh nghĩa 5.2 Khả năng chỉ ra điểm khác biệt C5.2 Khoảng 6 Phần trăm hình dung về bảng câu hỏi C6 Khoảng 7 Phân chia công việc C7 Danh nghĩa 8.1 Lập bảng câu hỏi dựa trên C8.1 Danh nghĩa 8.2 Độ khó của việc lập bảng câu hỏi C8.2 Khoảng 8.3 Khó khăn trong lập bảng câu hỏi C8.3 Danh nghĩa 8.4 Số câu hỏi trong bảng C8.4 Tỷ lệ 9 Đối tượng khảo sát C9 Danh nghĩa 10 Lượng mẫu khảo sát C10 Tỷ lệ 11 Cách thức phỏng vấn C11 Danh nghĩa 12 Khả năng sử dụng SPSS C12 Khoảng 13 Khó khăn khi phân tích C13 Danh nghĩa 14 Khó khăn khi làm đề tài C14 Danh nghĩa 15 Phân đoạn gặp khó khăn nhất C15 Thứ bậc Chương 2:PHÂN TÍCH MẪU ĐIỀU TRA VÀ KẾT QUẢ 2.1.Phân tích: -Mẫu điều tra gồm 80 quan sát .Thời gian lấy mẫu từ 1/12/2009 đến 15/12/2009. -Mẫu điều tra bao gồm những sinh viên năm 2 Khoa Kinh Tế-Đại học Quốc Gia có làm đề tài cuối kì môn Thống kê ứng dụng. -Trong quá trình thu thập dữ liệu,chúng tôi thực hiện lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện. -Địa điểm lấy mẫu là khuôn viên Khoa Kinh tế (lớp học, thư viện, phòng tự học, căn tin, …) 2.1.1. Giới tính: Đa số sinh viên được phỏng vấn là nữ (57.5%) – Mẫu khảo sát bao gồm 46 nữ (57.5%) và 34 nam (42.5%). 2.1.2. Ngành học: -Ngành học của Sinh viên năm 2 được phỏng vấn được phân bổ như sau: Bảng 2.1 Thống kê sinh viên trong mẫu theo ngành học Ngành học Số sinh viên Tỷ lệ trong mẫu (%) Kinh tế đối ngoại 8 10.0 Kinh tế và quản lý công 14 17.5 Tài chính ngân hàng 8 10.0 Kế toán-Kiểm toán 42 52.5 Quản trị kinh doanh 8 10.0 Tổng 80 100.0 – Ngành học: Số sinh viên học ngành Kế toán – Kiểm toán chiếm tỷ lệ cao nhất (52.5%). Tiếp theo là nhóm sinh viên trong ngành Kinh tế – Quản lý công (17.5%), nhóm sinh viên ngành Kinh tế Đối ngoại, Tài chính Ngân hàng, Quản trị Kinh doanh có tỷ lệ thấp bằng nhau (đều 10%). Cơ cấu ngành học của sinh viên trong mẫu điều tra như vậy là khá hợp lý, đủ để đại diện cho tổng thể. 2.1.3. Tiêu chí tìm kiếm thành viên: -Được thể hiện như sau: Bảng 2.2 Thống kê sinh viên theo tiêu chí tìm kiếm thành viên Tiêu chí tìm kiếm thành viên Số sinh viên Tỷ lệ trong mẫu (%) Bạn thân,bạn chơi chung nhóm 51 63.8 Theo thành tích học tập 1 1.3 Theo sở trường riêng 7 8.8 Ngẫu nhiên 21 25.3 Tổng 80 100.0 – Tiêu chí tìm kiếm thành viên: Qua mẫu điều tra, chúng ta thấy số sinh viên lựa chọn thành viên cho nhóm mình theo tiêu chí “bạn thân, bạn chơi chung nhóm” chiếm tỷ lệ cao nhất (63.8%). Tiếp đến là do lựa chọn “ngẫu nhiên” khi không tìm đủ thành viên là 26.3%. Chọn thành viên “theo sở trường riêng” của mỗi thành viên chiếm 8.8%. Kết quả ít nhất trong cuộc khảo sát là tiêu chí chọn thành viên theo thành tích học tập, chỉ chiếm 1.3%. 2.1.4. Cách thức chọn đề tài: 2.1.4.1 Phương thức chọn đề tài: -Được thể hiện như sau: Bảng 2.3 Thống kê sinh viên theo phương thức chọn đề tài Phương thức chọn đề tài Số sinh viên Tỷ lệ trong mẫu (%) Họp nhóm,chọn ý kiến tốt nhất 77 96.3 Có sẵn bảng câu hỏi tham khảo 1 1.3 Tùy hứng 1 1.3 Khác 1 1.3 Tổng 80 100.0 2.1.4.2 Tiêu chí chọn đề tài: -Được thể hiện như sau: Bảng 2.4 Thống kê sinh viên theo tiêu chí chọn đề tài Tiêu chí chọn đề tài Số sinh viên Tỷ lệ trong mẫu ( %) Đề tài hot 8 10.0 Đề tài gần gũi với sinh viên 29 36.3 Đề tài phù hợp với khả năng 47 58.8 Đề tài nhóm yêu thích 4 5.0 Đề tài phục vụ học tập 1 1.3 Bốc thăm 1 1.3 Tổng 80 100.0 2.1.4.3 Lĩnh vực của đề tài: -Được thể hiện như sau: Bảng 2.4 Thống kê sinh viên chọn đề tài theo lĩnh vực Lĩnh vực đề tài Số sinh viên Tỷ lệ trong mẫu (%) Đời sống xã hội 32 40.0 Giáo dục 16 20.0 Kinh tế 31 38.8 Khác 1 1.3 Tổng 80 100.0 Thông qua các bảng mô tả mẫu trên, chúng ta thấy mẫu điều tra có những đặc điểm sau: – Phương thức chọn đề tài: Chúng ta có thể thấy rõ rằng, phần lớn sinh viên được khảo sát đều trả lời họ chọn được đề tài khi tất cả các thành viên sẽ cùng nhau họp nhóm, rồi đưa ra những ý kiến của mỗi người. Thành viên trong nhóm sẽ xem xét và chọn ra đề tài mà họ cho là có thể thực hiện được, nằm trong khả năng của nhóm. Do đó kết quả “họp nhóm, chọn ý kiến tốt nhất” được đa số các sinh viên trong cuộc khảo sát lựa chọn (96,3%). Chọn đề tài do có “bảng câu hỏi tham khảo” thì chỉ chiếm 1,3%, cùng tỷ lệ 1.3 % là lựa chọn phương án “tùy hứng”, bỗng dưng nghĩ ra, theo ý thích của một cá nhân được nhóm hưởng ứng. Cuối cùng là đáp án “khác” cũng với tỷ lệ 1.3%. – Tiêu chí chọn đề tài: Câu hỏi này chúng tôi chọn phương pháp xây dựng “câu hỏi có nhiều phương án trả lời” để thu thập được nhiều thông tin hơn cũng như để tổng hợp những phương án khác nhau cho cùng một câu hỏi. Với mẫu là 80, chúng tôi thu được 90 kết quả cho câu hỏi này. Trong những đáp án thu được thì phương án lựa chọn “đề tài phù hợp với khả năng” chiếm tỷ lệ cao nhất (58,8%) trong tổng số kết quả thu được. Ở làng Đại học thì “đề tài gần gũi với sinh viên” là lựa chọn tối ưu của những nhóm thực hiện đề tài cuối kỳ môn Thống kê với tỷ lệ chiếm 36,3% trong số đáp án trả lời. “Đề tài hot” là lựa chọn chiếm tỷ lệ 10%, còn lại là các phương án “đề tài nhóm yêu thích” chiếm 5%, phương án “đề tài phục vụ học tập” và phương án “bốc thăm” có tỷ lệ bằng nhau, thấp nhất trong tổng câu trả lời là 1,3%. – Lĩnh vực của đề tài: Rất ít (1.3%) sinh viên được khảo sát trả lời “khác” cho câu hỏi này. Số sinh viên còn lại cho biết đề tài của họ tập trung vào “đời sống xã hội” (40%) do đề tài này khá dễ khảo sát vì có thể thu thập dữ liệu ở khá nhiều đối tượng ở ngoài đường. Cũng như ở lĩnh vực “đời sống xã hội”, ở lĩnh vực “kinh tế” cũng là một phương án được lựa chọn nhiều nhất trong cuộc khảo sát của chúng tôi (38,8%), một lĩnh vực hiện nay đang rất phát triển. Hiện nay, chúng ta đang trong quá trình hội nhập, vấn đề kinh tế luôn là vấn đề luôn được quan tâm trong xã hội ngày nay. Khảo sát lĩnh vực này sẽ thiết thực hơn, có tính ứng dụng thực tế cao hơn. Và cuối cùng, lĩnh vực “giáo dục” được lựa chọn chiếm tỷ lệ trung bình, khoảng 20%. Ở làng Đại học, sinh viên ở ký túc xá chiếm một tỷ lệ đáng kể. Và ở một nơi cách xa thành phố thì rất nhiều sinh viên quan tâm đến các vấn đề giáo dục khác ngoài những kiến thức ở trường. Lĩnh vực khảo sát này ở đây rất có ích cho sinh viên chúng ta. 2.1.5.1 Đề tài đã từng khảo sát chưa: -Được thể hiện như sau: Bảng 2.5 Thống kê sinh viên theo đề tài đã được khảo sát chưa Đề tài từng được khảo sát chưa Số sinh viên Tỷ lệ trong mẫu (%) Chưa 19 23.8 Có 35 43.8 Không biết chắc 26 32.5 Tổng 80 100.0 2.1.5.2 Khả năng chỉ ra điểm khác biệt: -Được thể hiện như sau: Bảng 2.6 Thống kê sinh viên về khả năng chỉ ra điểm khác biệt Khả năng chỉ ra sự khác biệt Số sinh viên Tỷ lệ (%) Không được 2 3.3 Không chắc 4 6.6 Có thể chỉ ra được 34 55.7 Được 15 24.6 Chắc chắn 6 9.8 Tổng 61 100.0 – Đề tài từng được khảo sát chưa: 23,8% trong tổng số 80 sinh viên được khảo sát cho rằng đề tài của họ chưa từng được khảo sát trước đây, và đó cũng là khó khăn của họ. Vì chưa có tài liệu nào liên quan đến để có thể giúp họ thực hiện khảo sát đề tài của mình một cách có hệ thống và dễ dàng hơn. Tuy nhiên cũng có thuận lợi đó là đề tài của bạn sẽ không bị so sánh với những đề tài đã được thực hiện trước đây. Tỷ lệ còn lại 76,2% là lựa chọn “có” được khảo sát rồi và “không biết chắc” có được khảo sát chưa hay không. Và nếu bạn lựa chọn một trong hai phương án này thì hãy chắc chắn rằng bạn có thể chỉ ra điểm khác biệt và nổi bật của đề tài bạn với những đề tài đã được thực hiện trước đây. – Khả năng chỉ ra điểm khác biệt: 55,7% các sinh viên trả lời “có” hoặc “không biết chắc” trả lời là họ “có thể chỉ ra được”, rất ít (3,3%) sinh viên cho rằng nhóm họ “không chỉ ra được” điểm nổi bật của đề tài so với đề tài đã từng được thực hiện trước đây. 6,6% kết quả được khảo sát cho rằng họ “không chắc” là họ có thể chỉ ra được. 2.1.6 Cách thức phân chia công việc giữa các thành viên: -Được thể hiện như sau: Bảng 2.7 Thống kê sinh viên về cách thức phân chia công việc giữa các thành viên Phương thức phân chia công việc Số sinh viên Tỷ lệ trong mẫu (%) Tự xung phong đảm nhận 1 phần 16 20 Phân công theo sở trường 29 36.3 Phân công ngẫu nhiên 14 17.5 Làm chung tất cả các phần 17 21.3 Phần làm chung, phần làm riêng 4 5.0 Tổng cộng 80 100 Phân chia công viêc giữa các thành viên:các thành viên trong nhóm phân công theo sở trường chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 36.3%).21.3% các nhóm sẽ làm chung các phần.Các thành viên tự xung phong đảm nhiệm 1 phần là 20%.Phân công ngẫu nhiên là 17.5% và chiếm tỷ lệ thấp nhất 5% là thành viên trong nhóm có phần làm chung,phần làm riêng 2.1.8.1 Cơ sở thành lập bảng câu hỏi -Được thể hiện như sau: Bảng 2.8 Thống kê sinh viên về cơ sở thành lập bảng câu hỏi Lập bảng câu hỏi dựa trên Số câu trả lời Tỷ lệ (%) Giao cho 1 thành viên làm 2 2.2 Góp ý của tất cả thành viên 76 84.4 Tham khảo thêm bảng câu hỏi có sẵn 11 12.2 Giáo viên soạn sẵn 1 1.1 Tổng cộng 90 100 – 84,4% sinh viên được phỏng vấn cho biết bảng câu hỏi của nhóm họ được lập dựa trên sự góp ý của tất cả các thành viên trong nhóm. Đây là lựa chọn chiếm tỉ lệ cao nhất trong những phương án trả lời được đưa ra. Điều này có thể lí giải bởi 1 người khó có thể đưa ra 1 bảng câu hỏi hoàn chỉnh với những câu hỏi cung cấp đầy đủ thông tin cho việc báo cáo tổng kết đề tài, bên cạnh đó ta thấy rằng, càng có sự đóng góp của nhiều thành viên, bảng câu hỏi sẽ càng hoàn thiện và đầy đủ hơn.12,2% sinh viên cho biết họ tham khảo bảng câu hỏi có sẵn rồi từ đó mới lập ra bảng câu hỏi của nhóm mình. Đây có lẽ là lần đầu làm đề tài thống kê nên nhiều bạn vẫn còn lúng túng không biết lập bảng câu hỏi như thế nào, cũng có thể do nhóm họ có lượng […]… 30% người thực hiện đề tài chọn khảo sát cả hai gồmsinh viên và đối tượng khác.Thể hiện sinh viên là đối tượng được đa số các nhóm chọn để thực hiện khảo sát Điều này cũng khá hợp lí vì bản thân các nhóm thực hiện đề tài cuối kì là sinh viên năm 2 ,việc khảo sát sẽ dễ dàng hơn do sinh viên gần gũi với nhau và có nhiều điều kiện để tiếp xúc và phỏng vấn 2.1.10 Số lượng mẫu khảo sát: – ược thể hiện như… cho họ trong việc hoàn thành đề tài nhưng không gây cảm giác quá nhiều và nhàm chán cho đối tượng được khảo sát 2.1.9 Đối tượng khảo sát: – ược thể hiện như sau Bảng 2.13 Thống kê sinh viên về đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát Sinh viên Đối tượng khác Cả hai Tổng cộng Số sinh viên 38 18 24 80 Tỷ lệ trong mẫu (%) 47.5 22.5 30 100 Đối tượng khảo sát: Sinh viên được khảo sát chiếm tỷ lệ cao nhất (47.5%)… và khảo sát thu thập dữ liệu” là hai phân đoạn gắn với nhau, nếu lập bảng câu hỏi tốt thi thu thập, khảo sát sẽ dễ dàng Ngược lại thì sẽ gặp không ít khó khăn Và cuối cùng, nhập SPSS có thể nói là công việc dễ dàng nhất trong các phân đoạn để thuejc hiện tốt một đề tài khảo sát Chương 3: KẾT LUẬN Đề tài Khảo sát quá trình nghiên cứu, làm đề tài môn Lý thuyết Thống kê của sinh viên Khoa Kinh Tế đã… 2.14 Thống kê sinh viên về số lượng mẫu khảo sát Lượng mẫu khảo sát < 40 40 - 60 60 - 80 80 - 100 > 100 Tổng cộng Số sinh viên 8 18 8 25 21 80 Tỷ lệ trong mẫu (%) 10 22.5 10 31.3 26.3 100 Số lượng mẫu: Tỷ lệ các nhóm chọn số lượng mẫu khảo sát từ 8 0-1 00 chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 31.3%), 26.3% các nhóm chọn trên 100 mẫu để khảo sát. 20% các nhóm chọn mẫu chia đều cho dưới 40 và từ 6 0-8 0 mẫu khảo sát. Số… thức sinh viên nắm bắt không được đầy đủ chiếm 8,9%, các bạn không hiểu đầy đủ về những gì được học và không biết cách ứng dụng những kiến thực đó vào thực tế 2.1.8.4 Số câu hỏi của bảng khảo sát – ược thể hiện như sau: Bảng 2.12 Thống kê sinh viên về số câu hỏi của bảng câu hỏi Số câu hỏi trong bảng 1 0-1 5 1 5-2 0 >20 Tổng cộng Số sinh viên 35 34 11 80 Tỷ lệ trong mẫu (%) 43.8 42.5 13.8 100 Số câu hỏi của. .. sau: Bảng 2.16 Thống kê sinh viên về khả năng sử dụng phần mềm SPSS Khả năng sử dụng SPSS Kém Số sinh viên 3 Tỷ lệ trong mẫu (%) 3.8 Hơi tệ Tàm tạm Khá Tốt Tổng cộng 12 42 21 2 80 15.0 52.5 26.3 2.5 100 – Hầu hết các sinh viên khoa chỉ được học SPSS có 2 buổi nhưng đa số các bạn đều có thể thực hiện SPSS khá ổn Hơn phân nửa số sinh viên được khảo sát cho rằng khả năng thực hành SPSS của họ ở mức “tàm… khi làm đề tài: – ược thể hiện như sau: Bảng 2.16 Thống kê sinh viên về khó khăn chính gặp phải khi làm đề tài Khó khăn khi làm đề tài Số sinh viên Tỷ lệ trong mẫu (%) Không đủ tài liệu 14 12.5 Chưa có kinh nghiệm lập bảng 30 26.8 Kiến thức không đầy đủ 10 8.9 Diễn đạt câu hỏi cho dễ hiểu 20 17.9 Đặt câu hỏi thu thập nhiều dữ liệu nhất 38 33.9 Tổng cộng 80 100 – Khó khăn chính mà các nhóm làm đề tài gặp… họ chưa quen với việc làm đề tài và cũng chỉ có môn Nghiên cứu khoa học chỉ rõ cách làm một đề tài như thế nào nhưng đây là môn học tự chọn nên ko phải sinh viên nào cũng học Cũng như khó khăn ở trên,vấn đề không biết kết hợp câu hỏi nào với nhau để trình bày là do sinh viên chưa thấy được mối quan hệ giữa 2 câu hỏi với nhau Khó khăn thứ ba là do sinh viên không biết trọng tâm của đề tài mà họ làm và… xuất dữ liệu .Sinh viên còn gặp khó khăn về chi phí và thời gian(21,5%).Đơn giản vì sinh viên là người còn phụ thuộc vào gia đình về mặt tài chính.16,9% là tỷ lệ sinh viên gặp khó khăn do người được phỏng vấn không có thiện chí trả lời.Bởi vì họ cảm thấy bị làm phiền hoặc đề tài không hứng thú đối với họ.Số lượng khảo sát quá nhiều cũng gây khó khăn cho sinh viên( 7%).Vì như vậy thì sinh viên phải phỏng… sinh viên trả lời chưa có gì và chỉ có ý tưởng chiếm khá ít, chỉ khoảng 6,3% trong cả mẫu Khi lựa chọn đề tài, hai tiêu chí được sinh viên lựa chọn nhiều nhất là đề tài gần gũi với sinh viên chiếm 36,3% và đề tài phù hợp với khả năng là 58,8% Có lẽ vì vậy, đa phần sinh viên đều có một cái nhìn cơ bản, hiểu biết nhất định về đề tài họ đã chọn nên đã hình dung được tổng quan về bảng câu hỏi cho vấn đề. Minh Khoa Kinh Tế BÁO CÁO Đề tài: Khảo sát việc thực hiện đề tài cuối kì môn Thống kê ứng dụng của sinh viên Khoa Kinh T – ĐHQG TPHCM Giảng viên : Nguyễn Đình Uông Lớp : K08405A Môn : Lý Thuyết Thống. thực hiện đề tài Thống kê ứng dụng cuối kì; những thuận lợi và khó khăn trong quá trình làm đề tài Đơn vị khảo sát: sinh viên năm 2 khoa Kinh tế có làm đề tài cuối kì môn Thống kê ứng dụng.. ứng dụng. Phạm vi khảo sát: khảo sát việc làm đề tài môn Thống kê ứng dụng được thực hiện trong phạm vi khoa Kinh tế, ĐHQG TPHCM Thời gian khảo sát: khảo sát này được thực hiện trong tháng 12

Xem thêm  Phương Trình Vi Phân Là Gì ? Ứng Dụng Vi Phân Vào Phép Tính Gần Đúng

Xem thêm: Ứng dụng đo huyết áp được hàng trăm người sử dụng cho kết quả sai, không thể dùng để chẩn đoán bệnh | Tinh tế

Rate this post

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *