Bạn đang xem tài liệu “Đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trò chơi học toán trong trong phạm vi 10”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC: Mục Trang Tóm tắt đề tài:...2 Giới thiệu:.3 Phương pháp nghiên cứu:.4 Khách thể nghiên cứu:4 Thiết kế nghiên cứu:...4 Quy trình nghiên cứu:.5 Đo lường:6 Phân tích dữ liệu và kết quả:.7 Bàn luận:.8 Kết luận và khuyến nghị...8 Tài liệu tham khảo:...9 Phụ lục:.9 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TOÁN TRONG TRONG PHẠM VI 10 I/.TÓM TẮT ĐỀ TÀI Ở bậc Tiểu học, môn Toán có vị trí đặc biệt quan trọng. Nắm vững kiến thức toán và luyện tập thành thạo các thao tác kỹ năng tính toán, sẽ giúp các em áp dụng vào cuộc sống hằng ngày. Việc tổ chức trò chơi học tập ở môn Toán đối với học sinh lớp 1 là một trong những yêu cầu cần thiết nhằm khắc sâu kiến thức cho các em, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Trên thực tế nhiều học sinh không thuộc được bảng cộng, bảng trừ, tính toán rất chậm, không tự tin trong học tập, chưa hứng thú gì khi học toán. Giải pháp của tôi là sử dụng trò chơi học toán trong một số tiết phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10 để làm tăng hứng thú học tập cho các em đối với môn học này. II/.GIỚI THIỆU Cũng như các môn học khác, muốn học tốt môn Toán trước hết mỗi học sinh cần phải say mê và hứng thú vào việc học. Muốn như vậy giáo viên cần tạo ra cho học sinh lòng say mê vào học tập, làm nền tảng ban đầu cho trẻ. Trước tình hình ấy, chúng ta cần tổ chức trò chơi toán, những bài tập vui và nhẹ nhàng trong giờ học toán. Theo yêu cầu kiến thức kỹ năng sử dụng toán ở Tiểu học để học sinh tự học hoặc tham gia vào các trò chơi cùng bạn theo tinh thần “Học mà vui, vui mà học” một cách hứng thú và bổ ích. Hứng thú học tập trong việc học bộ môn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình dạy và học. Tạo hứng thú học tập có tác dụng to lớn trong việc giúp học sinh học tập một cách tích cực, tự giác, sáng tạo. Theo tôi nghĩ sử trò chơi học tập có ý nghĩa to lớn trong việc tạo hứng thú học tập cho các em trong môn Toán lớp 1. Thực tế qua tìm hiểu từ đồng nghiệp tôi nhận thấy giáo viên lớp 1 chỉ thường sử dụng trò chơi học tập trong các tiết dự giờ, thao giảng, hội giảng nhưng trên thực tế việc sử dụng chúng vào giảng dạy thường ngày là rất ít. Giải pháp thay thế là: Sử dụng trò chơi học toán trong một số tiết Trò chơi học toán trong phạm vi 10 để làm tăng hứng thú học tập cho các em đối với môn học này. Vì vậy, nhằm biết rõ hơn tác dụng của việc dạy Toán có sử dụng trò chơi học tập ở lớp 1 sẽ mang lại kết quả như thế nào trong việc tạo hứng thú cho học sinh của lớp mình phụ trách nên tôi tiến hành nghiên cứu này. Giả thuyết nghiên cứu: Việc sử dụng trò chơi học toán trong một số tiết Trò chơi học toán trong phạm vi 10 sẽ làm tăng hứng thú học tập cho học sinh lớp 1/5 trường Tiểu học Gành Hào B hay không ? III.PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu Tôi lựa chọn trường Tiểu học Gành Hào B * Giáo viên: Hai cô giáo giảng dạy hai lớp 1 có tuổi đời và tuổi nghề tương đương nhau và đều là giáo viên dạy khá trong nhiều năm, có lòng nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. 1. Trần Thị Phương – Giáo viên dạy lớp 1/5 (Lớp thực nghiệm) 2. Lê Thị Thanh Hương– Giáo viên dạy lớp 1/4 (Lớp đối chứng) * Học sinh: Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về tỉ lệ giới tính, dân tộc. Cụ thể như sau: Bảng 1. Giới tính và thành phần dân tộc của HS hai lớp 1(1/5; 1/4) Trường Tiểu học Gành Hào B Nhóm Số HS các nhóm Dân tộc Tổng số Nam Nữ Kinh kme Lớp 1/5 30 18 12 29 1 Lớp 1/4 29 16 13 29 Về ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động. 2.Thiết kế Chọn hai lớp: lớp 1/5 là nhóm thực nghiệm và 1/5 là nhóm đối chứng. Bài kiểm tra trước tác động, tôi dùng phép kiểm chứng T-Test để kiểm tra sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của 2 nhóm trước khi tác động. Kết quả: Bảng 2. Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương . Đối chứng Thực nghiệm TBC 17.0 16.68 p = 0.761 p = 0,761 > 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm TN và ĐC là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương. Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương (được mô tả ở bảng 3): Bảng 3. Thiết kế nghiên cứu Nhóm Kiểm tra trước TĐ Tác động KT sau TĐ Thực nghiệm O1 Dạy học có sử dụng trò chơi học Toán O4 Đối chứng O2 Dạy học không sử dụng trò chơi học Toán O3 ở thiết kế này, chứng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập 3/. Quy trình nghiên cứu Chuẩn bị bài của giáo viên: Cô Hương dạy lớp đối chứng: Thiết kế kế hoạch bài học không sử dụng trò chơi học tập quy trình chuẩn bị bài như bình thường. Cô Phương( tôi): Thiết kế kế hoạch bài học quy trình chuẩn bị bài như bình thường có sử dụng trò chơi học tập. Tôi tham khảo, sưu tầm thêm các trò chơi học tập trên mạng Internet qua các website:www.violet.vn, www.catlinhschool.edu.vn, www.giaovien.net và tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp (Lê Thị Dung, Đỗ Trúc Thanh, Mai Thị Ngoãn). Tiến hành dạy thực nghiệm: Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm theo thời khoá biểu, lịch báo giảng và kế hoạch năm học. Cụ thể: Bảng 4. Thời gian thực nghiệm Thứ ngày Môn Môn/Lớp Tiết theo PPCT Tên bài dạy Thứ Tư 21/11/2012 Toán 1/5 46 Phép cộng trong phạm vi 6 Thứ Năm 22/11/2012 Toán 1/5 47 Phép trừ trong phạm vi 6 Thứ Sáu 23/11/2012 Toán 1/5 48 Luyện tập Thứ Ba 27/11/2012 Toán 1/5 49 Phép cộng trong phạm vi 7 Thứ Tư 28/11/2012 Toán 1/5 50 Phép trừ trong phạm vi 7 Một số trò hơi học Toán đựơc áp dụng trong các tiết học: Trò chơi hái quả; Ghép hoa; Ai nhanh hơn; Cả đội cùng thắng; Đi thăm vườn thú; Giải đáp nhanh; Thỏ tìm nhà; Hái hoa; Bác đưa thư. 4. Đo lường: Thang đo thái độ mức độ hứng thú học tập môn Toán của học sinh lớp 1/5 được chính tôi và giáo viên chủ nhiệm lớp 1/4 biên soạn với 6 câu, mỗi câu có 3 mức độ trả lời, ứng với mỗi mức độ trả lời có số điểm được quy định. Thang đo này được áp dụng chung cho cả khảo sát trước và sau tác động. Do học sinh còn nhỏ tuổi nên ứng với mỗi mức độ trả lời thay vì các em tự lựa chọn trong phiếu khảo sát thì tôi sẽ đọc mỗi câu và các mức độ đưa ra, ứng với mức độ trả lời của chúng. Tôi và giáo viên chủ nhiệm lớp 1/4 đổi chéo lớp để ghi nhận kết quả. IV.PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động Đối chứng Thực nghiệm ĐTB 18.77 22.90 Độ lệch chuẩn 3.31 2.04 Giá trị P của T- test 0,0000003 Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 1.25 Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0,0000003; cho thấy: sự chênh lệch giữa ĐTB nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =1.25 Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy Toán lớp 1/5 có sử dụng trò chơi học tập của nhóm thực nghiệm là lớn. Giả thuyết của đề tài “Trò chơi học Toán trong phạm vi 10 có làm cho học sinh lớp 1/5 Trường Tiểu học Gành Hào B hứng thú hơn không ? ” đã được kiểm chứng. Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng V. BÀN LUẬN: Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC= 22.90, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 18.77. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 4.13 ; Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 1.25. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p=0.0000003< 0.05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động. Hạn chế: Nghiên cứu này thể hiện việc sử dụng trò chơi học tập làm tăng hứng thú học tập môn Toán cho học sinh lớp 1 trường Tiểu học Gành Hào B, nhưng để thực hiện hiệu quả điều này giáo viên cần phải sưu tầm, sáng tạo nhiều trò chơi cho học sinh. Hơn nữa giáo viên cần phải rèn luyện khả năng tổ chức trò chơi cho học sinh một cách phù hợp. VI.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: *Kết luận : Dạy học Toán trong phạm vi 10. Có sử dụng trò chơi học tập, đã làm cho học sinh lớp 1/5 trường Tiểu học Gành Hào B hứng thú hơn trong học tập *Khuyến nghị: - Đối với các cấp lãnh đạo: Cần khuyến khích giáo viên sưu tầm, sáng tạo trò chơi học tập phù hợp. Khen thưởng thích hợp những giáo viên có thành tích trong việc này và áp dụng tốt chúng vào dạy học. - Đối với giáo viên: Phải không ngừng sưu tầm, sáng tạo trò chơi học tập phù hợp với lứa tuổi lớp 1. Rèn luyện kỹ năng tổ chức trò chơi học tập một cách sinh động, hợp lý, không mất nhiều thời gian. Với kết quả của đề tài nghiên cứu, tôi mong các quý đồng nghiệp quan tâm, chia sẽ, đóng góp ý kiến cho việc nâng cao hứng thú học tập của học sinh lớp 1 trong môn Toán ngày càng hiệu quả. Tôi xin chân thành cảm ơn Gành Hào, ngày 18 tháng 4 năm 2013 Người viết Trần Thị Phương VII.TÀI LIỆU THAM KHẢO - Mạng Internet: www.violet.vn www.catlinhschool.edu.vn www.giaovien.net - Tài liệu tập huấn Trò chơi học tập cấp tiểu học – Thuộc dự án Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn do Nhà xuất bản Đại học sư phạm ấn hành. VIII. PHỤ LỤC 1/ BẢNG THANG ĐO THÁI ĐỘ HỌC MÔN TOÁN LỚP 1/5, 1/4 TRƯỜNG TH GÀNH HÀO B TT NỘI DUNG THAM KHẢO Rất đồng ý Bình thường Không đồng ý 1 Em thích học môn Toán hơn các môn học khác. 40 14 5 Em ước ao được tham gia trò chơi học Toán. 45 8 6 3 Môn Toán giúp em học tốt các môn học khác. 35 15 9 4 Em luôn chú ý nghe cô giảng bài trong giờ Toán 50 8 1 5 Em thường tìm thêm các bài tập nâng cao để làm ở nhà. 15 41 3 6 Môn toán rất thú vị. 36 17 6 e/ KẾ HOẠCH BÀI DẠY TIẾT 50 KẾ HOẠCH BÀI DẠY Môn: Toán- Lớp 1/5 Bài : Phép trừ trong phạm vi 7 Ngày dạy : 29/11/2012 Người dạy : Trần Thị Phương I/ Mục tiêu : Giúp HS : - Tiếp tục củng cố khái niệm phép trừ . - Thành lập và ghi nhớ bảng trừ trong phạm vi 7 . - Biết làm tính trừ trong phạm vi 7 . II/Đồ dùng dạy học: - Mô hình phù hợp với các tranh vẽ trong bài học. - Sử dụng bộ đồ dùng dạy toán lớp 1 . * Chuẩn bị trò chơi :Bác đưa thư, Hái hoa. - Túi đựng thư, các lá thư có ghi các phép tính trừ trong phạm vi 7(vd: 7-1=, 7-2=, 7-3=, 7-4=, ) - Các bông hoa có ghi phép tính trừ trong phạm vi 7. (vd: 7-1=, 7-2=, 7-3=, 7-4=, ) III/Các hoạt động dạy học: Hoạt động cuả thầy Hoạt động cuả trò 1/. OÅN ÑÒNH 2/. KIỂM TRA BÀI CŨ: Phép cộng trong phạm vi 7. -KT bài về nhà. -Nhận xét chung . ²Bài mới: Giới thiệu bài mới : v HĐ 1 : Hướng dẫn HS thành lập và ghi nhớ bảng trừ trong phạm vi 7 . a. Hướng dẫn HS thành lập công thức 7 – 1 = 6, 7 – 6 = 1 : - GV đính hình tam giác yêu cầu HS nêu bài toán. - Hướng dẫn HS tự trả lời câu hỏi của bài toán . - 7 hình tam giác, bớt đi 1 hình, còn lại 6 hình tam giác ; bảy bớt một còn 6 - bảy bớt một còn 6. Ta viết như sau : 7 – 1 = 6 . - Hướng dẫn HS quan sát hình vẽ, tự nêu được kết quả của phép tính : 7 – 6 = 1 . b. Hướng dẫn HS làm phép trừ 7 – 2 = 5 ; 7 – 5 = 2 ; 7 – 3 = 4,7-4=3( tương tự như 7 – 1 = 6 ) c. Hướng dẫn HS bước đầu ghi nhớ bảng trừ trong phạm vi 7 . v HĐ 3 : Thực hành * Bài 1:(SGK/69) Tính . * Mục tiêu:Củng cố phép trừ trong phạm vi 7 *Hình thức:Làm bảng con. * Bài 2:(SGK/69) Tính . *Mục tiêu:Rèn kĩ năng tính toán trong phạm vi 7. *Hình thức: Tổ chức trò chơi bác đưa thư. - GV phổ biến luật chơi (Một bạn làm bác đưa thư, HS trong lớp sẽ là người nhận thư.Bác đưa thư nêu phép tính, bạn được bỏ thư nêu kết quả. Sau 4 phút dừng lại. Tuyên dương HS trả lời đúng . - Tổ chức cho HS chơi. - Nhận xét trò chơi * Bài 3:(SGK/69) Tính . *Mục tiêu:Rèn kĩ năng tính toán trong phạm vi 7. *Hình thức:Làm nhóm. - Nhận xét, tuyên dương. * Bài 4(SGK/69) Viết phép tính thích hợp * MT:Biết nêu đề toán và viết phép tính thích hợp với đề toán. * HT:Làm VBT - GV sửa bài, nhận xét. 4/CỦNG CỐ - DẶN DÒ. *Mục tiêu:Giúp hs củng cố kĩ năng tính toán trong phạm vi 7 *Củngcố: Tổ chức trò chơi “ Hái hoa” - GV phổ biến luật chơi.(Yêu cầu HS xung phong chọn bông hoa mình thích và đoán xem kết quả của phép tính trên bông hoa là số mấy, nếu đoán đúng thì sẽ tặng hình bông hoa đó, nếu đoán sai HS khác sẽ xung phong đoán lại.Cuối trò chơi dãy nào được nhiều hoa nhất bạn đó thắng.) - Tổ chức cho HS chơi. - Yêu cầu HS đọc lại các phép tính. - Tuyên dương HS thắng cuộc. - BTVN: 1/SGK trang 69. - CB : Luyện tập Hát -Đọc bảng cộng trong phạm vi 7 -1 HS sửa BT 3 -Làm bảng con :Tính Cả lớp HS yếu 4 5 1+6= + + 3 2 - Lúc đầu có 7 hình tam giác, bớt đi 1 hình. Hỏi còn lại mấy hình tam giác ? - 7 hình tam giác, bớt đi 1 hình, còn lại 6 hình tam giác . - HS tự viết kết quả vào chỗ chấm . vài HS nhắc lại -Bảy trừ một bằng sáu . 7 – 6 = 1 . HS đọc lại cả 2 công thức 7-1=6;7-6=1 -HS đọc :7 – 2 = 5 ; 7 – 5 = 2 ; 7 – 3 = 4 ,7-4=3 -HS thảo luận theo đôi bạn học thuộc công thức Cả lớp HS yếu 7 7 7-2= - - 3 4 7 7 7-0= - - 1 5 - Bác đưa thư hô “Bỏ thư, bỏ thư” - Cả lớp hô “ Cho ai, cho ai ?” - Bác đưa thư: Nêu tên 1 bạn. - Bạn được bỏ thư hỏi: “ Trong thư nói gì?” - Bác đưa thư: nêu nội dung thư( vd: 7-6= mấy?). - Bạn được bỏ thư: nêu kết quả. - Cả lớp tuyên dương. - HS nhận được thư, đọc phép tính và kết quả. - Chia lớp 5 nhóm, thi đua làm BT. - Nhận xét chéo nhóm - Nêu đề toán . - Viết phép tính thích hợp vào VBT - Đọc bảng trừ trong phạm vi 7. - HS xung phong chọn bông hoa mình thích và đoán xem kết quả trên bông hoa đó là số mấy . - Đọc lại các phép tính. - Tuyên dương HS đoán đúng